LĂNG  NGHIÊM THẦN CHÚ  có 5 hội:

 

HỘI THỨ NHẤT

TỲ-LÔ-GIÁ-NA CHÂN PHÁP HỘI

( VAIROCANA SATTHATA PATTRAIN )

 

Đây là “TỲ-LÔ-GIÁ-NA CHÂN PHÁP HỘI”, có nghĩa: Những lời bí mật của 12 pháp môn đoạn dưới đều từ nơi PHÁP-THÂN hay TỲ LÔ CHÂN TÁNH LƯU LỘ RA.

 

HỘI THỨ HAI

THÍCH-CA ỨNG-HÓA HỘI

( SAKYAMUNI SATATHA PRASASITA)

 

Đây là “THÍCH-CA ỨNG-HÓA HỘI” hay LĂNG NGHIÊM GIÁO CHỦ HỘI, có nghĩa: Năm bộ Tam-Bảo trong thần chú gồm chư DƯỢC-XOA, THẦN-VƯƠNG, KIM-CANG MẬT-TÍCH, cho đến tất cả Pháp môn, đều do đức Phật  Thích Ca và chư Phật THỊ HIỆN RA.

 

HỘI THỨ BA

QUÁN-THẾ-ÂM HIỆP-ĐỒNG-HỘI

(AVALOKITE SHVARAYA SUPARANA MAHA PAYUH PATTAYA)

 

Đây là “QUÁN-THẾ-ÂM HIỆP-ĐỒNG-HỘI”. Bốn môn trong đây đều là do đức Quán-Thế-Âm trên đồng dưới hiệp, VIÊN-THÔNG TU CHỨNG chẳng thể nghĩ bàn, đức mầu VÔ-TÁC thành tựu một cách tự-tại.

 

HỘI THỨ TƯ

KIM-CANG-CHIẾT-NHIẾP-HỘI

(VAJRA PANIYA SATTATHA PATTRA)

 

Đây là “KIM-CANG-CHIẾT-NHIẾP-HỘI”, do HỎA-THỦ-KIM-CANG BỒ-TÁT KHAI HIỂN, nên chư Kim-Cang-Tạng-Vương sau khi nghe niệm chú, đều dùng sắc lịnh để hộ vệ, đối với kẻ ác thì chiết phục, với kẻ thiện thì nhiếp thâu.

 

Chư Kim-Cang Mật-Tích cũng đều hiện phần bản tích ứng hóa của mình.

 

HỘI THỨ NĂM

VĂN-THÙ-PHÚ-HỘ-HOẰNG-TRUYỀN-HỘI

(MANJUSRI SATTVA SITATA PATTRAI)

 

Đây là “VĂN-THÙ-PHÚ-HỘ-HOẰNG-TRUYỀN-HỘI”. Đức Văn-Thù hay Mạn-Thù-Thất-Lỵ sau khi lãnh chú đến che chở hộ trì rồi thay đại chúng thưa hỏi pháp môn tu. Nếu chẳng phải là bậc đại trí đức thì không thể thông hiểu và hoằng truyền pháp môn nầy.

Năm hội trên tượng trưng cho NGŨ-TRÍ ĐẢNH của Tỳ Lô Giá Na. Hiệp cả năm hội lại gọi chung là PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ CỨU CÁNH KIÊN CỐ ĐẠI BẠCH TÁN CÁI THẦN CHÚ.


(VSNISA JVALA SURAM GAMA MAHA SITATA PATTRAM)

 

CỰC LẠC DU LÃM KÝ

(Hòa Thượng Thích THIỀN-TÂM)

 

 

PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ

 

 

PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ là trên ĐẢNH PHẬT phóng ra 10 đạo hòa QUANG bách bảo và TỤ lại trên ĐẢNH CHÚNG-SANH trong Pháp Giới, khi tụng Thần Chú Thủ-Lăng Nghiêm.

Đây là Hóa Thân Phật dùng THẦN CHÚ THỦ LĂNG NGHIÊM để  “ẤN-TÂM” cho Qúy-vị sẽ thành Phật trong vị lai.

 

ĐẠI (Lớn) là “THỂ” của  Chú Lăng Nghiêm, không đối đãi phân biệt, biến khắp tận cùng hư không pháp giới, nên gọi là MA HA.

 

BẠCH (Trắng)  là “TƯỚNG” của Chú Lăng-Nghiêm, thanh tịnh không ô nhiễm, nên gọi là TÁT ĐÁT ĐA. 

 

TÁN CÁI (Tàng Lọng)  là “DỤNG” của Chú Lăng Nghiêm, có khả năng che chở, bảo hộ, TRUỞNG DƯỠNG THIỆN CĂN,  TIÊU TRỪ NGHIỆP CHƯỚNG TRONG VÔ LƯỢNG KIẾP, KHÔNG TRẢI QUA 3 A-TĂNG KỲ, MÀ QÚY VỊ  CŨNG CHỨNG ĐƯỢC PHÁP THÂN, nên gọi là BÁT ĐÁT RA.

 

CỨU CÁNH KIÊN CỐ   THỦ LĂNG NGHIÊM ĐẠI ĐỊNH, định này là VUA trong các định.

 

THẦN  là thần diệu linh thông, khó mà suy lường được.

 

CHÚ là khi qúy vị TỤNG , thì có công năng PHÁ TÀ LẬP CHÁNH, tiêu trừ nghiệp ác, phát sanh phước đức căn lành.

 

 

TRÊN ĐẢNH CỦA PHẬT TỲ LÔ GIÁ NA (PHẬT PHÁP-THÂN)  LƯU LỘ RA  NGŨ-TRÍ. CHO NÊN, GỌI  LÀ “NGŨ-TRÍ” ĐẢNH CỦA TỲ -LÔ-GIÁ-NA.


Thật sự, thì tấc cả PHẬT có cùng một PHÁP THÂN, bao gồm NGŨ TRÍ.



NGŨ TRÍ

 

NGŨ TRÍ là năm loại trí được trình bày theo Mật giáo. Năm trí này miêu tả tất cả những khía cạnh của Tuyệt đối, của Chân như mà con người có thể thực hiện được khi đã chuyển hoá thân tâm. Thân tâm gọi cụ thể ở đây là Ngũ uẩn, năm nhóm với năm cấu uế, phiền não  phụ thuộc là tham dục, sân, Si, hoặc vô minh, mạn và ganh ghét. Năm trí bao gồm:

 

1)      PHÁP GIỚI TRÍ 

2)      ĐẠI VIÊN CẢNH TRÍ 

3)      BÌNH ĐẲNG TÁNH TRÍ 

4)     DIỆU QUÁN SÁT TRÍ 

5)     THÀNH S TÁC TRÍ 


 

1.   PHÁP GIỚI TRÍ là trí siêu việt của Pháp giới, trí tột cùng. Căn cơ của trí này là Sắc uẩn cùng với Vô minh, và thuộc về Thân trong ba động cơ tạo nghiệp là Thân, khẩu, ý. Trong Mạn-đà-la thì Pháp giới trí thuộc về Đại Nhật Phật, nằm ở trung tâm.


50. ÐA THA GIÀ ĐA CU RA DA

多他伽跢俱囉耶

TATHĀGATA KULĀYA

Đức Phật Tỳ Lô Giá Na

 

2.   ĐẠI VIÊN CẢNH TRÍ  là trí như một tấm gương lớn, trí giúp người nhìn vạn vật với một tâm thức Vô ngã, không muốn chiếm đoạt, phân biệt đúng sai, chấp nhận vạn vật với mỗi sắc thể riêng của nó. Trí này được ví như một tấm gương vì một hạt bụi nó cũng không bỏ qua nhưng nếu hạt bụi này bay đi, gương không lưu lại dấu vết gì. Nguồn gốc của trí này là Thức uẩn cùng với tâm trạng sân hận, thuộc về ý trong ba cửa tạo nghiệp. Trong Mạn-đà-la thì trí này thuộc về Phật Bất Động, nằm ở phương Đông.


52. NAM-MÔ BẠT XÀ RA CU RA DA

南無跋闍囉囉耶

NAMO VAJRA KULĀYA

Đức Phật Dược Sư

 

3.   BÌNH ĐẲNG TÁNH TRÍ  là trí giúp con người thấy rõ sự bình đẳng giữa mình và chúng sinh. Tinh thần Từ bi của đạo Phật cũng xuất phát từ trí này chứ không phải xuất phát từ ý nghĩ "tội nghiệp, đáng thương" – cách nhìn của một người "trên cơ" nhìn xuống. Người Phật tử phát triển Bồ-đề tâm, phát triển lòng từ bi vì đã nhận ra chính mình trong tất cả hoàn cảnh, tất cả chúng sinh. Nguồn gốc của trí này là Thụ uẩn cùng với tâm trạng Kiêu mạn. Trong Mạn-đà-la thì trí này thuộc về Phật Bảo Sanh, vị trí ở phương Nam.


53. NAM-MÔ MA NI CU RA DA

南無摩尼囉耶

NAMO MANI KULĀYA

Đức Phật Bảo Sanh


4.   DIỆU QUÁN SÁT TRÍ  là trí giúp người ta biến chuyển khả năng phân biệt, thị phi bằng trí thức bình thường thành trí huệ Bát-nhã, tuỳ cơ ứng biến, làm việc đúng thời điểm và địa điểm, không cần "dụng công." Nguồn gốc của trí này là Tưởng uẩn cùng với tâm trạng Tham dục. Trong Mạn-đà-la thì trí này thuộc về Phật A-di-đà, giáo chủ phương Tây.


51. NAM-MÔ BÁT ĐẦU MA CU NA DA

南無般頭摩囉耶

NAMO PADMA KULĀYA

 Đức Phật A Di Đà

 

5.   THÀNH S TÁC TRÍ  là trí giúp người hoàn thành tất cả mọi việc mà không tạo Nghiệp, đó là hành động Vô vi, xuất phát từ một tâm đã chứng ngộ được Vô ngã của chính bản thân và các Pháp Hữu vi. Nguồn gốc của trí này là Hành uẩn cùng với tâm trạng ganh ghét. Trong Mạn-đà-la thì trí này thuộc về Phật Bất Không Thành Tựu, giáo chủ phương Bắc.

 

373. TẦN ĐÀ RA TẦN ĐÀ RA

頻陀囉頻陀囉

VIDARA VIDARA

Đức Phật Bất Không Thành Tựu


Cách trình bày như trên thuộc về truyền thống của Kim cương thừa Tây Tạng.




  PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ



ÐỆ NHỨT

 

Nam-mô tát đát tha tô già đa da a ra ha đế tam-miệu tam-bồ-đà-tỏa.Tát đát tha Phật đà cu-tri sắc ni sam.

Nam-mô tát bà bột đà bột địa, tát đa bệ tệ.

Nam-mô tát đa nẩm tam-miệu tam-bồ-đà cu-tri nẩm. Ta xá ra bà ca tăng-già nẩm.

Nam-mô lô kê a-la-hán đa nẩm.

Nam-mô tô lô đa ba na nẩm.

Nam-mô ta yết rị đà già di nẩm.

Nam-mô lô kê tam-miệu già đa nẩm. Tam miệu già ba ra để ba đa na nẩm.

Nam-mô đề bà ly sắt nỏa.

Nam-mô tất đà da tỳ địa da đà ra ly sắt nỏa. Xá ba noa yết ra ha ta ha ta ra ma tha nẩm.

Nam-mô bạt ra ha ma ni.

Nam-mô nhơn đà ra da.

Nam-mô bà già bà đế, lô đà ra da. Ô ma bát đế, ta hê dạ da.

Nam-mô bà già bà đế.

Na ra dả noa da. Bàn-giá ma-ha tam mộ đà ra.

Nam-mô tất yết rị đa da.

Nam-mô bà già bà đế, ma ha ca ra da. Ðịa rị bác lặc na già ra. Tỳ đà ra ba noa ca ra da. A địa mục đế. Thi ma xá na nê bà tất nê. Ma đát rị già noa.

Nam-mô tất yết rị đa da.

Nam-mô bà già bà đế. Ða tha già đa cu ra da.

Nam-mô bát đầu ma cu na da.

Nam-mô bạt xà ra cu ra da.

Nam-mô ma ni cu ra da.

Nam-mô già xà cu ra gia.

Nam-mô bà già bà đế, đế rị trà du ra tây na, ba ra ha ra noa ra xà dà, đa tha già đa da.

Nam-mô bà già bà đế.

Nam-mô a di đa bà da, đa tha dà đa da, a ra ha đế, tam-miệu tam-bồ-đà da.

Nam-mô bà già bà đế, a sô bệ da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam-miệu tam-bồ-đà da.

Nam-mô bà già bà đế, bệ sa xà da cu lô phệ trụ rị da, bát ra bà ra xà da, đa tha già đa da.

Nam-mô bà già bà đế, tam bổ sư bí đa, tát lân nại ra lặc xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam-miệu tam-bồ-đà da.

Nam-mô bà già bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam-miệu tam-bồ-đà da.

Nam-mô bà già bà đế, lặc đác na kê đô ra xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam-miệu tam-bồ-đà da, đế biều nam-mô tát yết rị đa, ế đàm bà giá bà đa, tát đác tha già đô sắc ni sam, tát đác đa bác đác lam.

Nam-mô a bà ra thị đam, bác ra đế dương kỳ ra, tát ra bà bộ đa yết ra ha, ni yết ra ha yết ca ra ha ni, bạc ra bí địa da sất đà nể, a ca ra mật rị trụ, bát rị đát ra da nảnh yết rị, tát ra bà bàn đà na mục xoa ni, tát ra bà đột sắc tra đột tất phạp bát na nể phạt ra ni, giả đô ra thất đế nẫm, yết ra ha ta ha tát ra nhã xà, tỳ đa băng ta na yết rị, a sắc tra băng xá đế nẫm, na xoa sát đác ra nhã xà, ba ra tát đà na yết rị, a sắc tra nẫm, ma ha yết ra ha nhã xà, tỳ đa băng tát na yết rị, tát bà xá đô lô nể bà ra nhã xà, hô lam đột tất phạp nan giá na xá ni, bí sa xá tất đác ra, a kiết ni ô đà ca ra nhã xà, a bát ra thị đa cu ra ma ha bác ra thiện trì, ma ha điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà ra, ma ha bạt ra bàn đà ra bà tất nể, a rị da đa ra, tỳ rị cu tri, thệ bà tỳ xà da, bạc xà ra ma lễ để, tỳ xá lô đa, bột đằng dõng ca, bạt xà ra chế hắt na a giá, ma ra chế bà bác ra chất đa, bạc xà ra thiện trì, tỳ xá ra giá, phiến đa xá bệ đề bà bổ thị đa, tô ma lô ba, ma ha thuế đa, a rị da đa ra, ma ha bà ra, a bác ra, bạt xà ra thương yết ra chế bà, bạt xà ra cu ma rị, cu lam đà rị, bạt xà ra hắc tát đa giá tỳ địa gia kiền giá na ma rị ca, khuất tô mẫu bà yết ra đá na, bệ lô giá na cu rị da, dạ ra thố sắc ni sam, tỳ chiết lam bà ma ni giá, bạt xà ra ca na ca ba ra bà, lô xà na bạt xà ra đốn trỉ giá, thuế đa giá ca ma ra sát xa thi ba ra bà, ế đế di đế, mẫu đà ra yết noa, ta bệ ra sám, quật phạm đô, ấn thố na mạ mạ tỏa.

 

  

ÐỆ NHỊ

 

Ô hồng, rị sắt yết noa, bác lặc xá tất đa, tát đát tha già đô sắc ni sam. Hổ hồng, đô lô ung chiêm bà na. Hổ hồng, đô lô ung tất đam bà na. Hổ hồng, đô lô ung ba ra sắc địa da tam bác xá noa yết ra. Hổ hồng, đô lô ung, tát bà dược xoa hắt ra sát ta, yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra. Hổ hồng, đô lô ung, giả đô ra thi để nẫm, yết ra ha, ta ha tát ra nẫm, tỳ đằng băng tát na ra. Hổ hồng, đô lô ung, ra xoa, bà già phạm tát đát tha già đô sắc ni sam, ba ra điểm xà kiết rị, ma ha ta ha tát ra, bột thọ ta ha tát ra thất rị sa, cu tri ta ha tát nê đế lệ, a tệ đề thị bà rị đa, tra tra anh ca ma ha bạt xà lô đà ra, đế rị bồ bà na, man trà na, ô hồng, ta tất đế bạc bà đô, mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.

 

  

ÐỆ TAM

 

Ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà dạ, tỳ xa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, bà ra chước yết ra bà dạ, đột sắc xoa bà dạ, a xá nể bà dạ, a ca ra mật rị trụ bà dạ, đà ra ni bộ di kiếm ba già ba đà bà dạ, ô ra ca bà đa bà dạ, lặc xà đàng trà bà dạ, na già bà dạ, tỳ điều đát bà dạ, tô ba ra noa bà dạ, dược xoa yết ra ha, ra xoa tư yết ra ha, tất rị đa yết ra ha, tỳ xá giá yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu-bàn trà yết ra ha, bổ đơn na yết ra ha, ca tra bổ đơn na yết ra ha, tất kiền độ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, ô đàn ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, hê rị bà đế yết ra ha, xã đa ha rị nẩm, yết bà ha rị nẩm, lô địa ra ha rị nẩm, mang ta ha rị nẩm, mê đà ha rị nẩm, ma xà ha rị nẩm, xà đa ha rị nữ, thị tỷ đa ha rị nẩm, tỳ đa ha rị nẩm, bà đa ha rị nẩm, a du giá ha rị nữ, chất đa ha rị nữ, đế sam tát bệ sam, tát bà yết ra ha nẩm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ba rị bạt ra giả ca hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, trà diễn ni hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ma ha bát du bác đát dạ, lô đà ra hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, na ra dạ noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, đát đỏa già lô trà tây hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ma-ha ca ra ma đát rị già noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ca ba rị ca hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, xà dạ yết ra, ma độ yết ra tát bà ra tha ta đạt na hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, giả đốt ra bà kỳ nể hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, tỳ rị dương hất rị tri, nan đà kê sa ra dà noa bác đế, sách hê dạ hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, na yết na xa ra bà noa hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, a-la-hán hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, tỳ đa ra già hất rị đởm, tỷ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, bạt xà ra ba nể, cu hê dạ, cu hê dạ, ca địa bát đế hất rị đởm, tỳ đà dạ xà sân đà dạ di, kê ra dạ di, ra thoa vỏng, bà dà phạm, ấn thố na mạ mạ tỏa.

 

 

ÐỆ TỨ

 

Bà già phạm, tát đát đa bác đá ra, Nam-mô tý đô đế, a tất đa na ra lặc ca, ba ra bà tất phổ tra, tỳ ca tát đát đa bát đế rị, thập Phật ra thập Phật ra, đà ra đà ra, tần đà ra tần đà ra, sân đà sân đà. Hổ hồng. Hổ hồng, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, ta ha, hê hê phấn, a mâu ca da phấn, a ba ra đề ha đa phấn, ba ra bà ra đà phấn, a tố ra tỳ đà ra ba ca phấn, tát bà đề bệ tệ phấn, tát bà na già tệ phấn, tát bà dược xoa tệ phấn, tát bà kiền thát bà tệ phấn, tát bà bổ đơn na tệ phấn, ca tra bổ đơn na tệ phấn, tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn, tát bà đột sáp tỷ lê hất sắc đế tệ phấn, tát bà thập bà lê tệ phấn, tát bà a bá tất ma lê tệ phấn, tát bà xá ra bà noa tệ phấn, tát bà địa đế kê tệ phấn, tát bà đát ma đà kê tệ phấn, tát bà tỳ đà da ra thệ giá lê tệ phấn, xà dạ yết ra ma độ yết ra, tát bà ra tha ta đà kê tệ phấn; tỳ địa dạ giá lê tệ phấn, giả đô ra phược kỳ nể tệ phấn, bạt xà ra cu ma rị, tỳ đà dạ ra thệ tệ phấn, ma ha ba ra đinh dương xoa tỳ rị tệ phấn, bạt ra xa thương yết ra dạ, ba ra trượng kỳ ra xà da phấn, ma ha ca ra dạ, ma ha mạt đát rị ca noa.

 

Nam-mô ta yết rị đa dạ phấn, tỷ sắc noa tỳ duệ phấn, bột ra ha mâu ni duệ phấn, a kỳ ni duệ phấn, ma ha yết rị duệ phấn, yết ra đàn trì duệ phấn, miệc đát rị duệ phấn, lao đát rị duệ phấn, giá văn trà duệ phấn, yết la ra đát rị duệ phấn, ca bác rị duệ phấn, a địa mục chất đa ca thi ma xá na, bà tư nể duệ phấn, diễn kiết chất, tát đỏa bà tỏa, mạ mạ ấn thố na mạ mạ tỏa.

 

  

ÐỆ NGŨ

 

Ðột sắc tra chất đa, a mạt đát rị chất đa, ô xà ha ra, già bà ha ra, lô địa ra ha ra, ta bà ha ra, ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị tỷ đa ha ra, bạc lược dạ ha ra, kiền đà ha ra, bố sử ba ha ra, phả ra ha ra, bà tỏa ha ra, bác ba chất đa, đột sắc tra chất đa, lao đà ra chất đa, dược xoa yết ra ha, ra sát ta yết ra ha, bế lệ đa yết ra ha, tỳ xá giá yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn trà yết ra ha, tất kiền đà yết ra ha, ô đát ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, trạch khê cách trà kỳ ni yết ra ha, rị Phật đế yết ra ha, xà di ca yết ra ha, xá cu ni yết ra ha, lao đà ra nan địa ca yết ra ha, a lam bà yết ra ha, kiền độ ba ni yết ra ha, thập Phật ra yên ca hê ca, trụy đế dược ca, đát lệ đế dược ca, giả đột thác ca, ni đề thập phạt ra, tỷ sam ma thập phạt ra, bạc để ca, tỷ để ca, thất lệ sắt mật ca, ta nể bác đế ca, tát bà thập phạt ra, thất lô kiết đế, mạt đà bệ đạt lô chế kiếm, a ỷ lô kiềm, mục khê lô kiềm, yết rị đột lô kiềm, yết ra ha yết lam, yết na du lam, đản đa du lam, hất rị dạ du lam, mạt mạ du lam, bạt rị thất bà du lam, tỷ lật sắc tra du lam, ô đà ra du lam, yết tri du lam, bạt tất đế du lam, ô lô du lam, thường già du lam, hắc tất đa du lam, bạt đà du lam, ta phòng án già bác ra trượng già du lam, bộ đa tỷ đa trà, trà kỳ ni thập bà ra, đà đột lô ca kiến đốt lô kiết tri, bà lộ đa tỳ, tát bác lô, ha lăng già, du sa đát ra, ta na yết ra, tỳ sa dụ ca, a kỳ ni ô đà ca, mạt ra bệ ra, kiến đa ra, a ca ra mật rị đốt đát liểm bộ ca, địa lật lặc tra, tỷ rị sắc chất ca, tát bà na cu ra, tứ dẫn già tệ yết ra, rị dược xoa, đác ra sô, mạt ra thị phệ đế sam, ta bệ sam, tất đát đa bác đát ra, ma ha bạc xà lô sắc ni sam, ma ha bác lặc trượng kỳ lam, dạ ba đột đà xá dụ xà na, biện đát lệ noa, tỳ đà da bàn đàm ca lô di, đế thù bàn đàm ca lô di, bát ra tỳ đà, bàn đàm ca lô di, đác điệc tha.

 

Án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra bạt xà ra đà rị, bàn đà bàn đà nể, bạt xà ra bán ni phấn. Hổ hồng, đô lô ung phấn, ta bà ha.





Shurangama Mantra with Verses and Commentary

by Venerable Tripitaka Master Hsuan Hua


The Shurangama Sutra Contents:


HỘI THỨ NHẤT

TỲ-LÔ-GIÁ-NA CHÂN PHÁP HỘI

( VAIROCANA SATTHATA PATTRAIN )

 

Đây là “TỲ-LÔ-GIÁ-NA CHÂN PHÁP HỘI”, có nghĩa: Những lời bí mật của 12 pháp môn đoạn dưới đều từ nơi PHÁP-THÂN hay TỲ LÔ CHÂN TÁNH LƯU LỘ RA.



1. NAM-MÔ TÁT ĐÁT THA

南無薩怛他

NAMO SARVARTHA 


2. TÔ GIÀ ĐA DA

蘇伽多耶

SUGATAYA


3. A RA HA ĐẾ

阿羅訶帝

ARHATE


4. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ-TỎA

三藐三菩陀寫

SAMYAK SAMBUDDDHAYA


5. NAM-MÔ TÁT ĐÁT THA

南無薩怛他

NAMO SARVARTHA


6. PHẬT ĐÀ CU-TRI SẮC NI SAM

佛陀胝瑟尼釤

BUDDHĀ KOTI SNĪSĀM


7. NAM-MÔ TÁT BÀ 

南無薩婆

NAMO SARVA


8. BỘT ĐÀ BỘT ĐỊA

勃陀勃地

BUDDHĀ BODHI


9. TÁT ĐA BỆ TỆ

鞞弊

SATVE BHYAH


 10. NAM-MÔ TÁT ĐA NẨM

南無薩多南

NAMO SAPTĀNĀM


11. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ

三藐三菩陀

SAMYA-KSAM BUDDHĀ

12. CU-TRI NẨM

知南

KOTINAM


13. TA XÁ RA BÀ CA 

娑舍囉婆迦

SA'SRAVAKA


14. TĂNG-GIÀ NẨM

僧伽喃

SANGHANĀM


15. NAM-MÔ LÔ KÊ A-LA-HÁN ĐA NẨM 

南無盧雞阿羅漢

NAMO LOKE ARHANTĀNĀM 

 

16. NAM-MÔ TÔ LÔ ĐA BA NA NẨM

南無蘇盧多波那喃

NAMO SROTAPATTĀNĀM


17. NAM-MÔ TA YẾT RỊ ĐÀ GIÀ DI NẨM

南無娑羯唎陀伽彌喃

NAMO SUKRTAGĀMINĀM (NAMO ANĀGAMĪNAM)


18. NAM-MÔ LÔ KÊ TAM-MIỆU GIÀ ĐA NẨM

南無盧雞三藐伽

NAMO LOKE SAMYA DGATANĀM


19. TAM MIỆU GIÀ BA RA 

三藐伽波囉

SAMYA KSRA


20. ĐỂ BA ĐA NA NẨM

底波多那喃

TIPATTĀNĀM


21. NAM-MÔ ĐỀ BÀ LY SẮT NỎA

南無提婆離瑟赧

NAMO DEVARSINAM


22. NAM-MÔ TẤT ĐÀ DA

南無悉陀耶

NAMO SIDDHĀYA

 

23. TỲ ĐỊA DA

地耶

VIDAYĀ


24. ĐÀ RA LY SẮT NỎA

陀囉離瑟赧

DHARĀRSINAM


25. XÁ BA NOA

舍波奴

'SĀPANU


26. YẾT RA HA

囉訶

GRAHA


27. TA HA TA RA MA THA NẨM

娑訶娑囉摩他喃

SAHA SAMARTHĀNĀM 


28. NAM-MÔ BẠT RA HA MA NI

南無跋囉訶摩泥

NAMO BRAHMANE


29. NAM-MÔ NHƠN ĐÀ RA DA

南無因陀囉耶

NAMO INDRYA




PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ


TỊNH PHÁP-GIỚI CHƠN-NGÔN



Nam-mô tát đát tha tô già đa da a ra ha đế tam-miệu tam-bồ-đà-tỏa. Tát đát tha Phật đà cu-tri sắc ni sam.

Nam-mô tát bà bột đà bột địa, tát đa bệ tệ.

Nam-mô tát đa nẩm tam-miệu tam-bồ-đà cu-tri nẩm. Ta xá ra bà ca tăng-già nẩm.

Nam-mô lô kê a-la-hán đa nẩm.

Nam-mô tô lô đa ba na nẩm.

Nam-mô ta yết rị đà già di nẩm.

Nam-mô lô kê tam-miệu già đa nẩm. Tam miệu già ba ra để ba đa na nẩm.

Nam-mô đề bà ly sắt nỏa.

Nam-mô tất đà da tỳ địa da đà ra ly sắt nỏa. Xá ba noa yết ra ha ta ha ta ra ma tha nẩm.

Nam-mô bạt ra ha ma ni.

Nam-mô nhơn đà ra da.


30. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


31. LÔ ĐÀ RA DA

盧陀囉耶

RUDRAYA


32. Ô MA BÁT ĐẾ

烏摩般帝

 UMAPATĪ


33. TA HÊ DẠ DA

娑醯夜耶

SAHEYĀYA


34. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


35. NA RA DẢ

那囉野

NARAYA


36. NOA DA

拏耶

NAYA


37. BÀN-GIÁ MA-HA TAM MỘ ĐÀ RA

槃遮摩訶三慕陀囉

PAMCA MAHĀ MUDRA 


38. NAM-MÔ TẤT YẾT RỊ ĐA DA

南無悉羯唎多耶

NAMO SKRTĀYA


39. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


40. MA HA CA RA DA

摩訶迦羅耶

MAHĀ KĀLĀYA


41. ÐỊA RỊ BÁC LẶC NA

地唎般剌那

TRIPURA NAGARA

 

42. GIÀ RA TỲ ĐÀ RA

伽囉陀囉 

VIDRAPĀNA


43. BA NOA CA RA DA

波拏迦囉耶

KĀLĀYA


44. A ĐỊA MỤC ĐẾ

阿地目帝

ADHIMUKTO


45. THI MA XÁ NA NÊ

尸摩舍那泥

KAGMASĀNA NI


46. BÀ TẤT NÊ

婆悉泥

BASINI


47. MA ĐÁT RỊ GIÀ NOA

摩怛唎伽拏

MATRGANA


48. NAM-MÔ TẤT YẾT RỊ ĐA DA

南無悉羯唎多耶

NAMO SKRTĀYA


49. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


50. ÐA THA GIÀ ĐA CU RA DA

多他伽跢俱囉耶

TATHĀGATA KULĀYA

Đức Phật Tỳ Lô Giá Na


51. NAM-MÔ BÁT ĐẦU MA CU NA DA

南無般頭摩囉耶

NAMO PADMA KULĀYA

 Đức Phật A Di Đà


52. NAM-MÔ BẠT XÀ RA CU RA DA

南無跋闍囉囉耶

NAMO VAJRA KULĀYA

Đức Phật Dược Sư


53. NAM-MÔ MA NI CU RA DA

南無摩尼囉耶

NAMO MANI KULĀYA

Đức Phật Bảo Sanh


54. NAM-MÔ GIÀ XÀ CU RA GIA

南無伽闍囉耶

NAMO GARJA KULĀYA


55. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


56. ĐẾ RỊ TRÀ

帝唎茶

DRDHA


57. DU RA TÂY NA

輸囉西那

'SURASENA


58. BA RA HA RA NOA RA XÀ DÀ

波囉訶囉拏囉闍耶

PRAHARANA RĀJĀYA


59. ĐA THA GIÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATAYA


60. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BAGHAVATE


61. NAM-MÔ A DI ĐA BÀ DA

南無阿彌多婆耶

NAMO AMITĀBHĀYA


62. ĐA THA DÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATĀYA


63. A RA HA ĐẾ

阿囉訶帝

ARHATE


64. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ DA

三藐三菩陀耶

SAMYA KSAMBUDDHĀYA


65. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

 NAMO BHAGAVATE


66. A SÔ BỆ DA

阿芻鞞耶

AKSOBHYA


67. ĐA THA GIÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATĀYA


68. A RA HA ĐẾ

阿囉訶帝

ARHATE


69. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ DA

三藐三菩陀耶

SAMYA KSAMBUDDHĀYA

 

70. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


71. BỆ SA XÀ DA

鞞沙闍耶

BHAISAIJYA


72. CU LÔ PHỆ TRỤ RỊ DA

盧吠柱唎耶

GURU VAITŪRYA


73. BÁT RA BÀ RA XÀ DA

般囉婆囉闍耶

PRABHA RĀJĀYA


74.  ĐA THA GIÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATĀYA


75. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


76. TAM BỔ SƯ BÍ ĐA

三補師毖多

 SAMPUGHITĀ


 77. TÁT LÂN NẠI RA LẶC XÀ DA

薩憐捺囉剌闍耶

SĀLENDRA RAJĀYA


78. ĐA THA GIÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATĀYA


79. A RA HA ĐẾ

阿囉訶帝

ARHATE


80. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ DA

三藐三菩陀耶

SAMYA KSAMBUDDHĀYA


81. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


82. XÁ KÊ DÃ MẪU NA DUỆ

舍雞野母那曳

SAKYAMUNAYE


83. ĐA THA GIÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATĀYA


84. A RA HA ĐẾ

阿囉訶帝

ARHATE


85. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ DA

三藐三菩陀耶

SAMYA KSAMBUDDHĀYA


86. NAM-MÔ BÀ GIÀ BÀ ĐẾ

南無婆伽婆帝

NAMO BHAGAVATE


87. LẶC ĐÁC NA KÊ ĐÔ RA XÀ DA

剌怛那雞都囉闍耶

RATNA KETU RAJĀYA


88. ĐA THA GIÀ ĐA DA

他伽多耶

TATHĀGATĀYA


89. A RA HA ĐẾ

阿囉訶帝

ARHATE


 90. TAM-MIỆU TAM-BỒ-ĐÀ DA

三藐三菩陀耶

SAMYA KSAMBUDDHĀYA


91. ĐẾ BIỀU

帝瓢

EBHYO


92. NAM-MÔ TÁT YẾT RỊ ĐA

南無薩羯唎多

NAMO SKRTĀYA


93. Ế ĐÀM BÀ GIÁ BÀ ĐA

翳曇婆伽婆多

IMĀM BHAGAVATA


94. TÁT ĐÁC THA GIÀ ĐÔ SẮC NI SAM

薩怛他伽都瑟尼釤

STATHĀGATO SNĪSĀM


95. TÁT ĐÁC ĐA BÁC ĐÁC LAM

薩怛多般怛藍

STĀTAPATRAM


96. NAM-MÔ A BÀ RA THỊ ĐAM

南無阿婆囉視耽

NAMO APARĀJITĀM


97. BÁC RA ĐẾ

般囉帝

PRAT


98. DƯƠNG KỲ RA

揚岐囉

YUDGIRAM


99. TÁT RA BÀ

薩囉婆

SARVA


100. BỘ ĐA YẾT RA HA

部多羯囉訶

BHŪTA GRAHA


101. NI YẾT RA HA

尼羯囉訶

NIGRAHĀ


102. YẾT CA RA HA NI

羯迦囉訶尼

YACARA KARĪ


103. BẠC RA BÍ ĐỊA DA

跋囉毖地耶

PARAVIDYĀ



104. SẤT ĐÀ NỂ

叱陀你

CCHADANA


105. A CA RA

阿迦囉

ĀKALA


106. MẬT RỊ TRỤ

密唎柱

MRTYU


107. BÁT RỊ ĐÁT RA DA

般唎怛囉耶

PRA'SAMANA


108. NẢNH YẾT RỊ

KARĪ


PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ


Ngũ-Đại Tâm Chú


SẤT ĐÀ NỂ, A CA RA MẬT RỊ TRỤ, BÁT RỊ ĐÁT RA DA NẢNH YẾT RỊ. 


 

109. TÁT RA BÀ

薩囉婆 

SARVA


110. BÀN ĐÀ NA

槃陀那

BANDHANA


 111. MỤC XOA NI

目叉尼

MUKSANA


112. TÁT RA BÀ

薩囉婆

SARVA


113. ĐỘT SẮC TRA

突瑟

DUSTHA


114. ĐỘT TẤT PHẠP

突悉乏

DUSVA


115. BÁT NA NỂ

般那你

PNANI


116. PHẠT RA NI

伐囉尼

VARANĪM 


117. GIẢ ĐÔ RA

赭都囉

 CATURA


118. THẤT ĐẾ NẪM

失帝南

SITINAM


119. YẾT RA HA

羯囉訶

GRAHĀ


120. TA HA TÁT RA NHÃ XÀ

娑訶薩囉若闍

SAHA STRĀNAM


121. TỲ ĐA BĂNG TA NA YẾT RỊ

多崩娑那羯唎

VIDHVAM SANAKARĪ


122. A SẮC TRA BĂNG XÁ ĐẾ NẪM

阿瑟冰舍帝南

ASTHAVIM SATINĀM


123. NA XOA SÁT ĐÁC RA NHÃ XÀ

那叉怛囉若闍

NAKSATRANĀM


124. BA RA TÁT ĐÀ NA YẾT RỊ

波囉薩陀那羯唎

PRASĀDANAKARĪ


125. A SẮC TRA NẪM

阿瑟

ASTHANĀM


126. MA HA YẾT RA HA NHÃ XÀ

摩訶羯囉訶若闍

MAHĀ GRAHANĀM


127. TỲ ĐA BĂNG TÁT NA YẾT RỊ

多崩薩那羯唎

VIDHVAM SANAKARI


128. TÁT BÀ XÁ ĐÔ LÔ

薩婆舍都嚧

SARVA  'SATRU


129. NỂ BÀ RA NHÃ XÀ

你婆囉若闍

NIVĀRANĪM


130. HÔ LAM ĐỘT TẤT PHẠP

呼藍突悉乏

GURĀM DRASVAPNANĀ


131. NAN GIÁ NA XÁ NI

難遮那舍尼

CANĀ ' SARNI


132. BÍ SA XÁ

毖沙舍

VISA


133. TẤT ĐÁC RA

悉怛囉

'SARAPRA


134. A KIẾT NI

阿吉尼

AGI

135. Ô ĐÀ CA RA NHÃ XÀ

烏陀迦囉若闍

UDAKA TRANIM


136. A BÁT RA THỊ ĐA CU RA

阿般囉視多具囉

APARĀJITA GURĀ


137. MA HA BÁC RA THIỆN TRÌ

摩訶般囉戰持

 MAHĀ CANA PRACANNI


138. MA HA ĐIỆP ĐA

摩訶疊多

MAHĀ DĪPTĀM


139. MA HA ĐẾ XÀ

摩訶帝闍

MAHĀ TEJAM


140. MA HA THUẾ ĐA XÀ BÀ RA

摩訶多闍婆囉

MAHĀ SUETĀM JVALA


141. MA HA BẠT RA BÀN ĐÀ RA

摩訶跋囉槃陀囉

MAHĀ VALĀ PANDARA


142. BÀ TẤT NỂ

婆悉你

VĀSIRNĪ


143. A RỊ DA ĐA RA

阿唎耶多囉

ARYA TĀRĀ


144. TỲ RỊ CU TRI

BHRKUTI


145. THỆ BÀ TỲ XÀ DA

誓婆闍耶

JIVA CEVAJAM 


146. BẠC XÀ RA MA LỄ ĐỂ

跋闍囉摩禮底

VAJRA MALCETI


147. TỲ XÁ LÔ ĐA

舍嚧多

VISTRŪTAM


148. BỘT ĐẰNG DÕNG CA

勃騰罔迦

PADMA YONICA


149. BẠT XÀ RA CHẾ HẮT NA A GIÁ

跋闍囉制喝那阿遮

 VAJRA JIHVA CAH


150. MA RA CHẾ BÀ

摩囉制婆

MALA CEVĀ


151. BÁC RA CHẤT ĐA

般囉質多

PARĀJITĀM


152. BẠC XÀ RA THIỆN TRÌ

跋闍囉擅持

 VAJRA DAṆḌI


153. TỲ XÁ RA GIÁ

舍囉遮

VI'SALACA


154. PHIẾN ĐA XÁ

扇多舍

'SANTĀ


155. BỆ ĐỀ BÀ

鞞提婆

VAIDE


156. BỔ THỊ ĐA

補視多

HAPUJITĀH


157. TÔ MA LÔ BA

蘇摩嚧波

SOMARUPĀ


158. MA HA THUẾ ĐA

摩訶

MAHĀ SUETĀ


159. A RỊ DA ĐA RA

阿唎耶多囉

 ARYA TĀRĀ

NHẬT QUANG THIÊN TỬ BẢO HỘ


 160. MA HA BÀ RA A BÁC RA

摩訶婆囉阿般囉

MAHĀ VALĀH APARA


161. BẠT XÀ RA THƯƠNG YẾT RA CHẾ BÀ

跋闍囉商羯囉制婆

VAJRA 'SAKĀLĀ CEVAH


162. BẠT XÀ RA CU MA RỊ

跋闍囉摩唎

VAJRA KAUMĀRIH


163. CU LAM ĐÀ RỊ

藍陀唎

KULANDHARĪ


164. BẠT XÀ RA HẮC TÁT ĐA GIÁ

跋闍囉喝薩多遮

VAJRA HASTHĀCA


165. TỲ ĐỊA GIA

地耶

VIDYĀ


166. KIỀN GIÁ NA

乾遮那

KĀMCANĀ


167. MA RỊ CA

摩唎迦

MĀLIKAH


168. KHUẤT TÔ MẪU

蘇母

KUSUM


169. BÀ YẾT RA ĐÁ NA

婆羯囉

BHARATANA 


170. BỆ LÔ GIÁ NA

鞞嚧遮那

VAIROCANA


171. CU RỊ DA

唎耶

KUDĀ


172. DẠ RA THỐ

夜囉菟

RIGHO


173. SẮC NI SAM

瑟尼釤

SNISAM


174. TỲ CHIẾT LAM BÀ MA NI GIÁ

折藍婆摩尼遮

VIJRMBHA MĀACA


175. BẠT XÀ RA CA NA CA BA RA BÀ

跋闍囉迦那迦波囉婆

VAJRA KANAKA PRABHA


176. LÔ XÀ NA

嚧闍那

LOCANAH


177. BẠT XÀ RA ĐỐN TRỈ GIÁ

跋闍囉頓稚遮

 VAJRA TUDĪCA


178. THUẾ ĐA GIÁ

多遮

SUETA


179. CA MA RA

迦摩囉

CAKA MALA


180. SÁT XA THI

奢尸

 KSA 'SASI


181. BA RA BÀ

波囉婆

PRABHĀ


182. Ế ĐẾ DI ĐẾ

翳帝夷帝

ITE GATE


183. MẪU ĐÀ RA

母陀囉

MUDRA


184. YẾT NOA

羯拏

 GAAH


185. TA BỆ RA SÁM                                                         

娑鞞囉懺

SARVE RAKSAM


186. QUẬT PHẠM ĐÔ

掘梵都

KURDHVANTU


187. ẤN THỐ NA MẠ MẠ TỎA

印兔那麼麼寫

MAMA INSONA MAMASYA



HỘI THỨ HAI

THÍCH-CA ỨNG-HÓA HỘI

(SAKYAMUNI SATATHA PRASASITA)

 

Đây là “THÍCH-CA ỨNG-HÓA HỘI” hay LĂNG NGHIÊM GIÁO CHỦ HỘI, có nghĩa: Năm bộ Tam-Bảo trong thần chú gồm chư DƯỢC-XOA, THẦN-VƯƠNG, KIM-CANG MẬT-TÍCH, cho đến tất cả Pháp môn, đều do đức Phật  Thích Ca và chư Phật THỊ HIỆN RA.


 

188. Ô HỒNG

  𤙖

ŌM


 189. RỊ SẮT YẾT NOA

唎瑟

JHASIGANA


190. BÁC LẶC XÁ TẤT ĐA

般剌舍悉多

PRA'SASTA


191. TÁT ĐÁT THA

薩怛他

TATHA


192. GIÀ ĐÔ SẮC NI SAM

伽都瑟尼釤

GATO SNĪSĀM


193. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG

 𤙖   

HŪM BHRŪM


194.  CHIÊM BÀ NA

瞻婆那

 JAMBHANA


195. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG

 𤙖   

HŪM BHRŪM


196. TẤT ĐAM BÀ NA

悉耽婆那

 STAMBHANA


197. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG

 𤙖   

HŪM BHRŪM


198. BA RA SẮC ĐỊA DA

波囉瑟地耶

PARAVIDYA


199. TAM BÁC XÁ

三般叉

SAMBHA


200. NOA YẾT RA

拏羯囉

KSANAKARA


201. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG

 𤙖   

 HŪM BHRŪM


202. TÁT BÀ DƯỢC XOA

薩婆藥叉

 SARVA YAKSA


203. HẮT RA SÁT TA

喝囉

RĀKSASA


204. YẾT RA HA NHÃ XÀ

囉訶若闍

GRAHANA


205. TỲ ĐẰNG BĂNG TÁT NA YẾT RA

騰崩薩那羯囉

VIDHVAM SANAKARA


206. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG

 𤙖   

HŪM BHRŪM


207. GIẢ ĐÔ RA

者都囉

CATURĀ


208. THI ĐỂ NẪM

尸底南

'SITINĀM


209. YẾT RA HA

囉訶

 GRAHA


210. TA HA TÁT RA NẪM

娑訶薩囉南

SAHĀ STRĀNAM


211. TỲ ĐẰNG BĂNG TÁT NA RA

騰崩薩那囉

VIDHVAM SANAKARA


212. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG

 𤙖   

HŪM BHRŪM


213. RA XOA

囉叉

RAKSA


214. BÀ GIÀ PHẠM

婆伽梵

BHAGAVAM


215. TÁT ĐÁT THA

薩怛他

STATHĀ

 

216. GIÀ ĐÔ SẮC NI SAM

伽都瑟尼釤

GATO SNĪSA


217. BA RA ĐIỂM

波囉點

PRATYU


218. XÀ KIẾT RỊ

闍吉唎

NGIRE


219. MA HA TA HA TÁT RA

摩訶娑訶薩囉

MAHĀ SAHA STRĀ


220. BỘT THỌ TA HA TÁT RA

勃樹娑訶薩囉

BHUJE SAHA STRA


221. THẤT RỊ SA

室唎沙

 'SIRSA


222. CU TRI TA HA TÁT NÊ

知娑訶薩泥

KOTI SAHA STRA


223. ĐẾ LỆ A TỆ ĐỀ THỊ BÀ RỊ ĐA

帝隸阿弊提視婆唎多

NETRE ASIDYA JVALITA


224. TRA TRA ANH CA

吒吒甖迦

NATANAKA


225. MA HA BẠT XÀ LÔ ĐÀ RA

摩訶跋闍嚧陀囉

MAHĀ VAJRO DARA 


226. ĐẾ RỊ BỒ BÀ NA

帝唎菩婆那

TRBHUVANA


227. MAN TRÀ NA

曼茶囉

MANDALA


228. Ô HỒNG

  𤙖

ŌM!


229. TA TẤT ĐẾ

娑悉帝

SVASTIR


230. BẠC BÀ ĐÔ

薄婆都

BHAVATU


231. MẠ MẠ

麼麼

MAMA


232. ẤN THỐ NA MẠ MẠ TỎA

印兔那麼麼寫

INSONA MAMĀ SYĀ

 

Giác giả từ bi nhiếp hữu tình

Thánh hiền thiết giáo hóa ngoan minh

Thế Tôn chủng tộc Phật bảo ấn

Đăng đăng hỗ chiếu tâm truyền tâm.

 

覺者慈悲攝有情

聖賢設教化頑冥

世尊種族佛寶印

燈燈互照心傳心



HỘI THỨ BA

QUÁN-THẾ-ÂM HIỆP-ĐỒNG-HỘI

(AVALOKITE SHVARAYA SUPARANA MAHA PAYUH PATTAYA)

 

Đây là “QUÁN-THẾ-ÂM HIỆP-ĐỒNG-HỘI”. Bốn môn trong đây đều là do đức Quán-Thế-Âm trên đồng dưới hiệp, VIÊN-THÔNG TU CHỨNG chẳng thể nghĩ bàn, đức mầu VÔ-TÁC thành tựu một cách tự-tại.


 

 233. RA XÀ BÀ DẠ

囉闍婆夜

 RĀJABHAYA


234. CHỦ RA BẠT DẠ

主囉跋夜

CORABHAYA


235. A KỲ NI BÀ DẠ

阿祇尼婆夜

AGNIBHAYA


236. Ô ĐÀ CA BÀ DẠ

烏陀迦婆夜

UDAKABHAYA


237. TỲ XA BÀ DẠ

沙婆夜

VISABHAYA


238. XÁ TÁT ĐA RA BÀ DẠ

舍薩多囉婆夜

'SASTRABHAYA


239. BÀ RA CHƯỚC YẾT RA BÀ DẠ

婆囉斫羯囉婆夜

PARACAKRABHAYA


240. ĐỘT SẮC XOA BÀ DẠ

突瑟叉婆夜

DRAKSABHAYA


241. A XÁ NỂ BÀ DẠ

阿舍你婆夜

A'SATIBHAYA


242. A CA RA

阿迦囉

AKĀRA


243. MẬT RỊ TRỤ BÀ DẠ

密唎柱婆夜

MRTYU BHAYA 


244. ĐÀ RA NI BỘ DI KIẾM

陀囉尼部彌劍

DHARANĪ BHUMIKAM


245. BA GIÀ BA ĐÀ BÀ DẠ

波伽波陀婆夜

PA YAPADA BHAYA


246. Ô RA CA BÀ ĐA BÀ DẠ

烏囉迦婆多婆夜

URKĀPĀTA BHAYA


247. LẶC XÀ ĐÀNG TRÀ BÀ DẠ

剌闍壇茶婆夜

RAJADANDA BHAYA


248. NA GIÀ BÀ DẠ

那伽婆夜

NAGA BHAYA


249. TỲ ĐIỀU ĐÁT BÀ DẠ

條怛婆夜

VIDYU BHAYA


250. TÔ BA RA NOA BÀ DẠ

蘇波囉拏婆夜

SUPARNA BHAYA


251. DƯỢC XOA YẾT RA HA

藥叉囉訶

YAKSA GRAHĀ


252. RA XOA TƯ YẾT RA HA

囉叉私囉訶

RAKSASA GRAHĀ


253. TẤT RỊ ĐA YẾT RA HA

畢唎多囉訶

PRETA GRAHĀ


254. TỲ XÁ GIÁ YẾT RA HA

舍遮囉訶

PI'SACA GRAHĀ


255. BỘ ĐA YẾT RA HA

部多囉訶

BHUTA GRAHĀ


256. CƯU-BÀN TRÀ YẾT RA HA

鳩槃茶囉訶

KUMBHANDA GRAHĀ


257. BỔ ĐƠN NA YẾT RA HA

補丹那囉訶

PUTĀNA GRAHĀ


258. CA TRA BỔ ĐƠN NA YẾT RA HA

補丹那囉訶

KATA PUTANA GRAHĀ


259. TẤT KIỀN ĐỘ YẾT RA HA

悉乾度囉訶

SKANDA GRAHĀ


260. A BÁ TẤT MA RA YẾT RA HA

阿播悉摩囉囉訶

APASMARA GRAHĀ


261. Ô ĐÀN MA ĐÀ YẾT RA HA

烏檀摩陀囉訶

UMADĀ GRAHĀ


 262. XA DẠ YẾT RA HA

車夜囉訶

CCHĀYĀ GRAHĀ


263. HÊ RỊ BÀ ĐẾ YẾT RA HA

醯唎婆帝囉訶

REVATI GRAHĀ


264. XÃ ĐA HA RỊ NẨM

社多訶唎南

ŪJĀ HĀRINYĀ


265. YẾT BÀ HA RỊ NẨM

婆訶唎南

GARBHĀ HĀRINYĀ


266. LÔ ĐỊA RA HA RỊ NẨM

嚧地囉訶唎南

RUDHIRĀ HĀRINYĀ


267. MANG TA HA RỊ NẨM

忙娑訶唎南

MAMSĀ HĀRINYĀ


268. MÊ ĐÀ HA RỊ NẨM

謎陀訶唎南

MEDĀ HĀRINYĀ


269. MA XÀ HA RỊ NẨM

摩闍訶唎南

MAJJA HĀRINYĀ


270. XÀ ĐA HA RỊ NỮ

闍多訶唎女

JĀTĀ HĀRINYĀ


271. THỊ TỶ ĐA HA RỊ NẨM

視比多訶唎南

JIVITĀ HĀRINYĀ


272. TỲ ĐA HA RỊ NẨM

多訶唎南

VITA HĀRINYĀ


273. BÀ ĐA HA RỊ NẨM

婆多訶唎南

VĀNTĀ HĀRINYĀ


274. A DU GIÁ HA RỊ NỮ

阿輸遮訶唎女

A'SUCYĀ HĀRINYĀ


275. CHẤT ĐA HA RỊ NỮ

質多訶唎女

CINCA HĀRINYĀ


276. ĐẾ SAM TÁT BỆ SAM

帝釤薩鞞釤

TESĀM SARVESĀM


277. TÁT BÀ YẾT RA HA NẨM

薩婆囉訶南

SARVA GRAHĀNAM


278. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


279. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI

Đây là LIÊN HOA BỘ ở Phương Tây, do đức Phật A Di Đà là Bộ chủ.


280. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


281. BA RỊ BẠT RA GIẢ CA

波唎跋囉者迦

PARIBRĀJAKA


282. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

Tụng câu chú nầy thì SẮC TÂM BẤT NHỊ.

KRTAM


TAM QUY-Y

ŌM! TỲ ĐÀ DẠ XÀ, SÂN ĐÀ DẠ DI, KÊ RA DẠ DI.



283. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


284. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

 CCHIN DAYAMI


 285. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


286. TRÀ DIỄN NI

茶演尼

DĀKINĪ


287. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


288. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


289. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


290. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


291. MA HA BÁT DU BÁC ĐÁT DẠ

摩訶般輸般怛夜

MAHĀ PA'SUPATI


292. LÔ ĐÀ RA

嚧陀囉

RUDRA


293. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


294. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


295. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


296. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI



297. NA RA DẠ NOA

那囉夜拏

 NARAYANA


298. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


299. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


300. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


301. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


302. ĐÁT ĐỎA GIÀ LÔ TRÀ TÂY

怛埵伽嚧茶西

 DHARDAM YALO TRATI

ĐẠI BÀNG KIM SÍ DIỂU


303. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


304. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


305. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


306. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


307. MA-HA CA RA

摩訶迦囉

MAHĀ KALA 

Trì tụng câu chú nầy, thì thành tựu TÂM ĐẠI BI, tức là viên mãn 42 THỦ NHÃN ẤN PHÁP.


308. MA ĐÁT RỊ GIÀ NOA

摩怛唎伽拏

MATRGANA


309. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


310. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


311. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


312. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

 KILAYĀMI


313. CA BA RỊ CA

迦波唎迦

KĀPĀLIKA

Tụng câu chú nầy, thì khiến QUỶ-THẦN lìa NGŨ DỤC  tu THẬP THIỆN.


314. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


315. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM

316. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI

317. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI



318. XÀ DẠ YẾT RA

闍夜羯囉

JAYAKARA

Tụng câu chú nầy, thì nhận ra TÁNH THỂ BẤT TĂNG BẤT GIẢM.


319. MA ĐỘ YẾT RA

摩度羯囉

MADHU KARA

Tụng câu chú nầy, thì PHẬT TRUYỀN BẢO ẤN, nghĩa là TỨC TÂM TỨC PHẬT. 


320. TÁT BÀ RA THA TA ĐẠT NA

薩婆囉他娑達那

SARVARTHA SĀDHANA

Tụng câu chú nầy, thì TỰ TẠI làm lợi ích cho tấc cả HỮU TÌNH.

 

321. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔 

KRTAM


322. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


323. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


324. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


 325. GIẢ ĐỐT RA

赭咄囉

CATUR

THẦN NỮ A TU LA tụng câu chú nầy, để CỨU ĐỘ chúng sanh ở TA BÀ.   


326. BÀ KỲ NỂ

婆耆你

BHAGINI

Tụng câu chú nầy, thì cải TÀ quy CHÁNH, nghiêm trì GIỚI LUẬT.


327. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


328. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


329. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


330. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


331. TỲ RỊ DƯƠNG HẤT RỊ TRI

唎羊訖唎知

SIRIYAN GIRITI

Tụng câu chú nầy, thì tấc cả việc THIỆN mau thành tựu.


332. NAN ĐÀ KÊ SA RA

難陀雞沙囉

NANDIKESVARA


333. DÀ NOA BÁC ĐẾ

伽拏般帝

GANA PATI

Tụng câu chú nầy, thì đồng hạnh với Bồ-tát Văn-Thù-Sư-Lợi.


334. SÁCH HÊ DẠ

索醯夜

SAHEYAM

Tụng câu chú nầy, thì ĐẮC VÔ SỞ ĐẮC.


335. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


336. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


337. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


338. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


339. NA YẾT NA XA RA BÀ NOA

那舍囉婆拏

Tụng câu chú nầy, thì NHIẾP PHỤC tất cả NGOẠI ĐẠO làm quyến thuộc của PHẬT THÍCH CA.


340. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


341. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


342. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


343. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


344. A-LA-HÁN

阿羅漢

ARHANTA

Hàng A LA HÁN tụng câu chú nầy, thì độ được chúng  LA SÁT VƯƠNG.


345. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


346. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


347. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


348. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


349. TỲ ĐA RA GIÀ

多囉伽

VINARĀGA

Tụng câu chú nầy, thì Bồ-tát QUÁN THẾ ÂM  hiện thân Đại Lực Thần Vương.

1. Hóa độ Thần Vương.

2. Bảo hộ Người Tu.


350. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


351. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


352. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


353. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


354. BẠT XÀ RA BA NỂ

跋闍囉波你

VAJRA PANI

Tụng câu chú nầy, thì HÀNG PHỤC tấc cả Yêu ma Quỷ quái và BẢO HỘ CHÁNH PHÁP được thường trụ.

HÀNG PHỤC LÀ LÀM CHO YÊU MA QUỶ QUÁI… TẤT CẢ CHÚNG-SINH, PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


355. CU HÊ DẠ CU HÊ DẠ

具醯夜具醯夜

 GUHYA GUHYA

THIẾT LẬP ĐẠO TRÀNG

 

356. CA ĐỊA BÁT ĐẾ

迦地般帝

KĀDHIPATI

GIÁC-NGỘ TÁNH NHƯ-LAI-TẠNG


357. HẤT RỊ ĐỞM

訖唎擔

KRTAM


358. TỲ ĐÀ DẠ XÀ

陀夜闍

VIDYĀM


359. SÂN ĐÀ DẠ DI

瞋陀夜彌

CCHIN DAYAMI


360. KÊ RA DẠ DI

雞囉夜彌

KILAYĀMI


361. RA THOA VỎNG

囉叉罔

RAKSA

LỄ BÁI SÁM HỐI


362. BÀ DÀ PHẠM

婆伽梵

BHAGAVAM

TÁN LỄ THÍCH-TÔN


363. ẤN THỐ NA MẠ MẠ TỎA

印兔那麼麼寫

INSONA MAMA SYA

THẬP ĐỊA ĐỐN SIÊU VÔ NAN SỰ



  HỘI THỨ TƯ

KIM-CANG-CHIẾT-NHIẾP-HỘI

(VAJRA PANIYA SATTATHA PATTRA)

 

Đây là “KIM-CANG-CHIẾT-NHIẾP-HỘI”, do HỎA-THỦ-KIM-CANG BỒ-TÁT KHAI HIỂN, nên chư Kim-Cang-Tạng-Vương sau khi nghe niệm chú, đều dùng sắc lịnh để hộ vệ, đối với kẻ ác thì chiết phục, với kẻ thiện thì nhiếp thâu.

Chư Kim-Cang Mật-Tích cũng đều hiện phần bản tích ứng hóa của mình.


364. BÀ GIÀ PHẠM

婆伽梵

BHAGAVAM

NAM MÔ HOA-TẠNG GIÁO-CHỦ TỲ-LÔ GIÁ-NA PHẬT 

BIẾN PHÁP-GIỚI TAM-BẢO.


365. TÁT ĐÁT ĐA BÁC ĐÁ RA

薩怛多般怛囉

SITATAPATRA

NAM-MÔ PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ.


366. NAM-MÔ TÝ ĐÔ ĐẾ

南無粹都帝

NAMO STUTE

NAM MÔ THẬP PHƯƠNG THƯỜNG TRỤ TAM BẢO.


367. A TẤT ĐA NA RA LẶC CA

阿悉多那囉剌迦

 ASITĀNALARKAH

NAM MÔ ÐƯƠNG-LAI HẠ SANH DI-LẶC TÔN PHẬT.


 368. BA RA BÀ

波囉婆

PRABHA

ĐƯỢC THAM DỰ HỘI LONG HOA.


369. TẤT PHỔ TRA

悉普

SKROTA

NAM-MÔ KIM-CANG-TẠNG BỒ-TÁT.


370. TỲ CA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐẾ RỊ

迦薩怛多鉢帝唎

 VIKA SITĀTAPATREH


HÀO QUANG TRẮNG CỨU CHÚNG SANH Ở NGỤC VÔ GIÁN.


Bạch quang toàn chuyển chiếu vô gián

Tôn thắng thiên Chú độ đại thiên

Không bất không tạng mật tích ấn

Ngũ phương ngũ bộ ngũ tâm truyền.

 

白光旋轉照無間

尊勝天咒度大千

空不空藏密跡印

五方五部五心傳



371. THẬP PHẬT RA THẬP PHẬT RA

什佛囉什佛囉

 JVALA JVALA

PHẬT A DI ĐÀ PHÓNG VÔ LƯỢNG QUANG

NHIẾP THỌ CHÚNG SANH NIỆM PHẬT.


372. ĐÀ RA ĐÀ RA

陀囉陀囉

DARA DARA

BẢO HỘ NGƯỜI TRÌ GIỚI


373. TẦN ĐÀ RA TẦN ĐÀ RA

頻陀囉頻陀囉

VIDARA VIDARA

BẢO HỘ NGƯỜI SÁM HỐI


374. SÂN ĐÀ SÂN ĐÀ

瞋陀瞋陀

CCHINDA CCHINDA

NHIẾP HÓA CHÚNG SANH NIỆM PHẬT A DI ĐÀ 


375. HỔ HỒNG HỔ HỒNG

 𤙖  𤙖 

HŪM HŪM

ỦNG HỘ TAM BẢO THƯỜNG TRỤ


376. PHẤN TRA PHẤN TRA PHẤN TRA PHẤN TRA PHẤN TRA

 PHAT PHAT PHAT PHAT PHAT

MAU THÀNH TỰU NGŨ THỪA


377. TA HA

娑訶

SVĀHĀ

TIÊU TAI CÁT TƯỜNG


378.  PHẤN

  

HE HE PHAT

CHỈ KHI VỌNG  

LẠI CŨNG ĐỀU VỐN LÀ TÁNH NHƯ LAI TẠNG.


379. A MÂU CA DA PHẤN

阿牟迦耶泮

AMOGHAYĀ PHAT

 PHÁT BỒ ĐỀ TÂM


380. A BA RA ĐỀ HA ĐA PHẤN

阿波囉提訶多泮

APRATI HARĀYA PHAT

MAU THÀNH TỰU TRÍ BA LA MẬT


381. BA RA BÀ RA ĐÀ PHẤN

婆囉波囉陀泮

VARA PRADĀYA PHAT

MAU THÀNH TỰU NGUYỆN BA LA MẬT


382. A TỐ RA

阿素囉

ASURA

MAU THÀNH TỰU NHẪN BA LA MẬT


383. TỲ ĐÀ RA

陀囉

VIDRĀ

MAU THÀNH TỰU LỰC BA LA MẬT


384. BA CA PHẤN

波迦泮

PAKĀYA PHAT

MAU THÀNH TỰU PHƯƠNG TIỆN BA LA MẬT


385. TÁT BÀ ĐỀ BỆ TỆ PHẤN

薩婆提鞞弊泮

SARVA DEVE BHYAH PHAT

GIẢI THOÁT SỰ KHỔ LUÂN HỒI CỦA LOÀI TRỜI  


386. TÁT BÀ NA GIÀ TỆ PHẤN

薩婆那伽弊泮

SARVA NĀGA BHYAH PHAT

GIẢI THOÁT SỰ KHỔ LUÂN HỒI CỦA LOÀI RỒNG  


387. TÁT BÀ DƯỢC XOA TỆ PHẤN

薩婆藥叉弊泮

 SARVA YAKSE BHYAH PHAT

GIẢI THOÁT SỰ KHỔ LUÂN HỒI CỦA LOÀI DƯỢC XOA 


388. TÁT BÀ KIỀN THÁT BÀ TỆ PHẤN

薩婆乾闥婆弊泮

 SARVA GANDHARVE BHYAH PHAT

GIẢI THOÁT SỰ KHỔ LUÂN HỒI CỦA LOÀI CÀN-THÁT-BÀ


389. TÁT BÀ BỔ ĐƠN NA TỆ PHẤN

薩婆補丹那弊泮

 SARVA PUTĀNA BHYAH PHAT

GIẢI THOÁT SỰ KHỔ LUÂN HỒI CỦA LOÀI BỔ ĐƠN NA


390. CA TRA BỔ ĐƠN NA TỆ PHẤN

補丹那弊泮

KATA PUTANA BHYAH PHAT

GIẢI THOÁT SỰ KHỔ LUÂN HỒI CỦA LOÀI CA TRA BỔ ĐƠN NA


391. TÁT BÀ ĐỘT LANG CHỈ ĐẾ TỆ PHẤN

薩婆突狼枳帝弊泮

 SARVA DURLAM GHIMTE BHYAH PHAT

HÀNG PHC CHÚNG MAPHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


392. TÁT BÀ ĐỘT SÁP TỶ LÊ

 薩婆突澀比犁

 SARVA DUGHRE

HÀNG PHỤC CHÚNG ÁC QUỶ QUÁI TINH, PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


393. HẤT SẮC ĐẾ TỆ PHẤN

訖瑟帝弊泮

KSIRE BHYAH PHAT

RỐT RÁO KHÔNG NGÃ


394. TÁT BÀ THẬP BÀ LÊ TỆ PHẤN

薩婆什婆犁弊泮

SARVA JVARE BHYAH PHAT

THẬP PHƯƠNG NHƯ LAI 

NHÂN TỤNG TÂM CHÚ NÀY MÀ ĐƯỢC THÀNH PHẬT


395. TÁT BÀ A BÁ TẤT MA LÊ TỆ PHẤN

薩婆阿播悉摩犁弊泮

SARVA APASMARE BHYAH PHAT

Linh Văn Cứu Giúp Thế Giới Tránh Khỏi Ngày Tận Thế


396. TÁT BÀ XÁ RA BÀ NOA TỆ PHẤN

薩婆舍囉婆拏弊泮

 SARVA GRAMANE BHYAH PHAT

TIÊU TRỪ TAI ÁCH


397. TÁT BÀ ĐỊA ĐẾ KÊ TỆ PHẤN

薩婆地帝雞弊泮

SARVA TIRTHIKE BHYAH PHAT

TIÊU TRỪ OÁN HẠI


398. TÁT BÀ ĐÁT MA ĐÀ KÊ TỆ PHẤN

薩婆怛摩陀繼弊泮

 SARVA DHARMA DAKITE BHYAH PHAT

TIÊU TRỪ HIỂM NẠN


 399. TÁT BÀ TỲ ĐÀ DA

薩婆陀耶

SARVA VIDYĀ

TIÊU TRỪ ĐỘC KHÍ


400. RA THỆ GIÁ LÊ TỆ PHẤN

囉誓遮犁弊泮

RAJE CARYE BHYAH PHAT

THIỆT TƯỚNG VÔ TƯỚNG


401. XÀ DẠ YẾT RA

闍夜羯囉

JAYĀ KARA

GIẢI TRỪ TAI NẠN


402. MA ĐỘ YẾT RA

摩度羯囉

 MADHU KARA

KIM CANG TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT BẢO HỘ


403. TÁT BÀ RA THA TA ĐÀ KÊ TỆ PHẤN

薩婆囉他娑陀雞弊泮

SAVARTHA SADDHĀKE BHYAH PHAT

 HỘ PHÁP


404. TỲ ĐỊA DẠ

地夜

VIDYĀ

MỘT LÒNG KHÔNG TRỤ, MUÔN CẢNH ĐỀU NHÀN!


405. GIÁ LÊ TỆ PHẤN

遮唎弊泮

 CARYE BHYAH PHAT

TỨC PHÁT BỒ ĐỀ QUẢNG ĐẠI NGUYỆN


 406. GIẢ ĐÔ RA

者都囉

CATUR

HÀNG PHỤC THIÊN MA NGOẠI ĐẠO, PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


407. PHƯỢC KỲ NỂ TỆ PHẤN

縛耆你弊泮

BHAGINĪ BHYAH PHAT

HỘ PHÁP ĐƯỢC THÂN KIM CANG


408. BẠT XÀ RA

跋闍囉

VAJRA

HỘ PHÁP ĐƯỢC GIẢI TRỪ TAI NẠN


409. CU MA RỊ

摩唎

KAUMĀRĪ

HỘ PHÁP ĐƯỢC RA KHỎI NHÀ LỬA TAM GIỚI


410. TỲ ĐÀ DẠ

陀夜

VIDYA

GIẢI THOÁT TAM ĐỒ BÁT NẠN


411. RA THỆ TỆ PHẤN

囉誓弊泮

 RAJE BHYAH PHAT 

TẤT CẢ PHÁP ĐỀU VÔ NGÃ


 412. MA HA BA RA ĐINH DƯƠNG

摩訶波囉丁羊

MAHĀ PRA TYUDG

PHÁP PHÁP BÌNH ĐẲNG KHÔNG CÓ CAO THẤP


413. XOA TỲ RỊ TỆ PHẤN

乂耆唎弊泮

HIRE BHYAH PHAT

HÀNG PHỤC SƠN YÊU THỦY QUÁI TINH, PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


414. BẠT RA XA THƯƠNG YẾT RA DẠ

跋闍囉商羯囉夜

VAJRA 'SANKALĀYA

TẤT CẢ CHÚNG SANH ĐỀU CÓ PHẬT TÁNH

NHƯ KIM CANG LỰC SĨ


415. BA RA TRƯỢNG KỲ RA XÀ DA PHẤN

波囉丈耆囉闍耶泮

PRATUNGIRA RAJAYA PHAT

TỊNH TRÍ QUANG MINH


416. MA HA CA RA DẠ

摩訶迦囉夜

 MAHĀ KĀLĀYA

HÀNG PHỤC NGƯU QUỶ XÀ THẦN, PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


 417. MA HA MẠT ĐÁT RỊ CA NOA

摩訶末怛唎迦拏

MAHĀ MĀTRGANA

ĐOẠN TUYỆT THỊ PHI


418. NAM-MÔ TA YẾT RỊ ĐA DẠ PHẤN

南無娑羯唎多夜泮

NAMO SKRTĀYA PHAT 

NAM MÔ KIM CANG TẠNG BỒ TÁT


419. TỶ SẮC NOA TỲ DUỆ PHẤN

毖瑟拏婢曳泮

INDRAYA PHAT

THA HÓA TỰ TẠI THIÊN BẢO HỘ


420. BỘT RA HA MÂU NI DUỆ PHẤN

勃囉訶牟尼曳泮

BRAHMINIYE PHAT

LẠC BIẾN HÓA THIÊN BẢO HỘ


421. A KỲ NI DUỆ PHẤN

阿耆尼曳泮

AGNIYE PHAT

SẮC CỨU CÁNH VÀ TRƯỜNG THỌ THIÊN BẢO HỘ


422. MA HA YẾT RỊ DUỆ PHẤN

摩訶羯唎曳泮

MAHĀ KĀLĪYE PHAT

TRỪ NẠN GIÓ BÃO


423. YẾT RA ĐÀN TRÌ DUỆ PHẤN

羯囉檀遲曳泮

KĀLADANDIYE PHAT

TRỪ NẠN NƯỚC XIẾT CUỐN TRÔI


424. MIỆC ĐÁT RỊ DUỆ PHẤN

蔑怛唎曳泮

MĀTRĪYE PHAT

THÍCH ĐỀ HOÀN NHƠN BẢO HỘ


425. LAO ĐÁT RỊ DUỆ PHẤN

怛唎曳泮

RAUDRIYE PHAT

SÂN NỘ THẦN VƯƠNG BẢO HỘ


426. GIÁ VĂN TRÀ DUỆ PHẤN

遮文茶曳泮

CAMUNDIYE PHAT

TỰ TẠI THIÊN MA QUYẾN THUỘC BẢO HỘ


427. YẾT LA RA ĐÁT RỊ DUỆ PHẤN

羯邏囉怛唎曳泮

KĀLARĀTRIYE PHAT

 ĐẾ THÍCH THIÊN CHỦ BẢO HỘ


428. CA BÁC RỊ DUỆ PHẤN

迦般唎曳泮

KĀPĀRĪYE PHAT

THẦN THIỆN XẢ HỘ TRÌ CẤM GIỚI


429. A ĐỊA MỤC CHẤT ĐA

阿地目質多

ADHIMUKTO

THẦN VÔ NĂNG ÁP HỘ TRÌ CHÁNH TRI KIẾN


430. CA THI MA XÁ NA

迦尸摩舍那

KASMASĀNA

TRỪ NẠN ÁC TINH


431. BÀ TƯ NỂ DUỆ PHẤN

婆私你曳泮

VĀSINĪYE PHAT

NGUYỆT QUANG THIÊN TỬ BẢO HỘ


432. DIỄN KIẾT CHẤT

演吉質

YEKE CITTA 

KIM CANG TẠNG VƯƠNG BỒ TÁT BẢO HỘ


433. TÁT ĐỎA BÀ TỎA

薩埵婆寫

SATVA SASYA 

TAM QUY-Y


434. MẠ MẠ ẤN THỐ NA MẠ MẠ TỎA

麼麼印兔那麼麼寫

MAMA INSONA MAMA SYA

THẬP ĐỊA ĐỐN SIÊU VÔ NAN SỰ



HỘI THỨ NĂM

VĂN-THÙ-PHÚ-HỘ-HOẰNG-TRUYỀN-HỘI

(MANJUSRI SATTVA SITATA PATTRAI)


 

Thụ cùng hoành biến tận bao la

Vi trần sát hải thập phương hiệp

Hoa Tạng Tỳ Lô đại đàn tràng

Phổ nhập thử giới diễn Ma Ha.

 

豎窮橫徧盡包羅

微塵海十方合

華藏毘盧大壇場

普入此界衍摩訶



Đây là “VĂN-THÙ-PHÚ-HỘ-HOẰNG-TRUYỀN-HỘI”. Đức Văn-Thù hay Mạn-Thù-Thất-Lỵ sau khi lãnh chú đến che chở hộ trì rồi thay đại chúng thưa hỏi pháp môn tu. Nếu chẳng phải là bậc đại trí đức thì không thể thông hiểu và hoằng truyền pháp môn nầy.

Năm hội trên tượng trưng cho NGŨ-TRÍ ĐẢNH của Tỳ Lô Giá Na. Hiệp cả năm hội lại gọi chung là PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ CỨU CÁNH KIÊN CỐ ĐẠI BẠCH TÁN CÁI THẦN CHÚ.


(VSNISA JVALA SURAM GAMA MAHA SITATA PATTRAM)



435. ÐỘT SẮC TRA CHẤT ĐA

突瑟質多

DRASTA CITTĀ 

HÀNG PHỤC  QUỶ VƯƠNG ÁC TÂM

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


436. A MẠT ĐÁT RỊ CHẤT ĐA

阿末怛唎質多

AMAITRA CITTĀ 

HÀNG PHỤC QUỶ ÁC NIỆM, 

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


437. Ô XÀ HA RA

烏闍訶囉

UJĀ HĀRĀ

HÀNG PHỤC QUỶ TÀ KIẾN, 

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


438. GIÀ BÀ HA RA

伽婆訶囉

GARBHA HĀRĀ

HÀNG PHỤC QUỶ ĂN THAI, 

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


439. LÔ ĐỊA RA HA RA

嚧地囉訶囉

RUDHIRĀ HĀRĀ

 HÀNG PHỤC QUỶ UỐNG MÁU, 

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


440. TA BÀ HA RA

婆娑訶囉

VASA HĀRĀ

  HÀNG PHỤC QUỶ ĂN TÀN LỬA KHÓI DẦU, 

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


441. MA XÀ HA RA

摩闍訶囉

MAJJA HĀRĀ

HÀNG PHỤC QUỶ ĂN SẢN, 

PHÁT BỒ-ĐỀ TÂM, TU BỒ-TÁT ĐẠO, THÀNH NHỨT THIẾT CHỦNG TRÍ.


442. XÀ ĐA HA RA

闍多訶囉

JATĀ HĀRĀ


443. THỊ TỶ ĐA HA RA

視比多訶囉

JIVITA HĀRĀ


444. BẠC LƯỢC DẠ HA RA

跋略夜訶囉

VAGHYĀ HĀRĀ


445. KIỀN ĐÀ HA RA

乾陀訶囉

 GANDHĀ HĀRĀ


446. BỐ SỬ BA HA RA

布史波訶囉

PUGHĀ HĀRĀ


447. PHẢ RA HA RA

頗囉訶囉

PHALA HĀRĀ


448. BÀ TỎA HA RA

婆寫訶囉

 SASYĀ HĀRĀ


 449. BÁC BA CHẤT ĐA

般波質多

 PĀPA CITTĀ


450. ĐỘT SẮC TRA CHẤT ĐA

突瑟吒質多

DRASTA CITTĀ


 451. LAO ĐÀ RA CHẤT ĐA

陀囉質多

LODRA CITTĀ


452. DƯỢC XOA YẾT RA HA

藥叉囉訶

YAKSA GRAHĀ


453. RA SÁT TA YẾT RA HA

囉訶

 RĀKSASA GRAHĀ


454. BẾ LỆ ĐA YẾT RA HA

閉隸多囉訶

PRETA GRAHĀ

 

455. TỲ XÁ GIÁ YẾT RA HA

舍遮囉訶

PISACA GRAHĀ


456. BỘ ĐA YẾT RA HA

部多囉訶

BHŪTA GRAHĀ


457. CƯU BÀN TRÀ YẾT RA HA

鳩槃茶囉訶

KUMBHANDA GRAHĀ


458. TẤT KIỀN ĐÀ YẾT RA HA

悉乾陀囉訶

SKANDA GRAHĀ


459. Ô ĐÁT MA ĐÀ YẾT RA HA

烏怛摩陀囉訶

UMĀDA GRAHĀ


460. XA DẠ YẾT RA HA

車夜囉訶

 CCHĀYĀ GRAHĀ


461. A BÁ TẤT MA RA YẾT RA HA

阿播薩摩囉囉訶

APASMARĀ GRAHĀ


462. TRẠCH KHÊ CÁCH

宅祛革

DĀKA


463. TRÀ KỲ NI YẾT RA HA

茶耆尼囉訶

DĀKINĪ GRAHĀ


464. RỊ PHẬT ĐẾ YẾT RA HA

唎佛帝囉訶

REVATI GRAHĀ


465. XÀ DI CA YẾT RA HA

闍弭迦囉訶

JAMIKA GRAHĀ


466. XÁ CU NI YẾT RA HA

囉訶

'SAKUNI GRAHĀ


467. LAO ĐÀ RA

姥陀囉

MUDRA


468. NAN ĐỊA CA YẾT RA HA

難地迦囉訶

 NANDIKA GRAHĀ


469. A LAM BÀ YẾT RA HA

阿藍婆囉訶

LAMVIKA GRAHĀ


470. KIỀN ĐỘ BA NI YẾT RA HA

乾度波尼囉訶

KANTHĀSĀNI GRAHĀ


471.  THẬP PHẬT RA

什佛囉

 JVALĀ


472. YÊN CA HÊ CA

堙迦醯迦

EKĀHIKĀ


473. TRỤY ĐẾ DƯỢC CA

墜帝藥迦

TRETIYAKĀ


474. ĐÁT LỆ ĐẾ DƯỢC CA

怛隸帝藥迦

DVAITIYAKĀ


475. GIẢ ĐỘT THÁC CA

者突託迦

CATURTHAKĀ


476. NI ĐỀ THẬP PHẠT RA

昵提什伐囉

NITYĀ JVALĀ 


477. TỶ SAM MA THẬP PHẠT RA

毖釤摩什伐囉

VISMA JVALĀ 


478. BẠC ĐỂ CA

薄底迦

 BATIKA


479. TỶ ĐỂ CA

鼻底迦

VITTIKA


480. THẤT LỆ SẮT MẬT CA

室隸瑟密迦

'SLESMIKĀ 


481. TA NỂ BÁC ĐẾ CA

娑你般帝迦

SANDIPATIKA


482. TÁT BÀ THẬP PHẠT RA

薩婆什伐囉

 SARVA JVALĀ


483. THẤT LÔ KIẾT ĐẾ

室嚧吉帝

'SIRO RTTI


484. MẠT ĐÀ BỆ ĐẠT LÔ CHẾ KIẾM

末陀鞞達嚧制劍

MATAPE TALO CIGAM 


485. A Ỷ LÔ KIỀM

阿綺嚧鉗

AKSIROGAM 


486. MỤC KHÊ LÔ KIỀM

目佉嚧鉗

MUKHAROGAM 


487. YẾT RỊ ĐỘT LÔ KIỀM

羯唎突嚧鉗

HRDROGAM 

cure Heart Disease (chữa bệnh tim)


488. YẾT RA HA

囉訶

GRAHĀ


489. YẾT LAM YẾT NA DU LAM

藍羯拏輸藍

KARNDA SŪLAM


490. ĐẢN ĐA DU LAM

憚多輸藍

DANDA SŪLAM


491. HẤT RỊ DẠ DU LAM

迄唎夜輸藍

HRDAYA SŪLAM 


492. MẠT MẠ DU LAM

末麼輸藍

MARMA SŪLAM 


493. BẠT RỊ THẤT BÀ DU LAM

跋唎室婆輸藍

 PĀRĀ 'SVA SŪLAM


 494. TỶ LẬT SẮC TRA DU LAM

毖栗瑟輸藍

PARISTHI SŪLAM


495. Ô ĐÀ RA DU LAM

烏陀囉輸藍

UDARA SŪLAM 

cure disease abdominal pain (chữa bệnh đau bụng)


496. YẾT TRI DU LAM

羯知輸藍

KATI SŪLAM


497. BẠT TẤT ĐẾ DU LAM

跋悉帝輸藍

VASTI SŪLAM 

cure disease Bladder Pain (chữa bệnh đau bàng quang bọng đái)


498. Ô LÔ DU LAM

鄔嚧輸藍

ŪRŪ SŪLAM 


499. THƯỜNG GIÀ DU LAM

常伽輸藍

JAMGHA SŪLAM


500. HẮC TẤT ĐA DU LAM

喝悉多輸藍

HASTA SŪLAM 


501. BẠT ĐÀ DU LAM

跋陀輸藍

 

502. TA PHÒNG ÁN GIÀ

娑房盎伽

 

503. BÁC RA TRƯỢNG GIÀ DU LAM

般囉丈伽輸藍


504. BỘ ĐA TỶ ĐA TRÀ

部多毖


505. TRÀ KỲ NI

茶耆尼


506. THẬP BÀ RA

什婆囉

 

 507. ĐÀ ĐỘT LÔ CA

陀突嚧迦


508. KIẾN ĐỐT LÔ KIẾT TRI

建咄嚧吉知

 

 509. BÀ LỘ ĐA TỲ

婆路多


510. TÁT BÁC LÔ

薩般嚧


511. HA LĂNG GIÀ

訶凌伽


512. DU SA ĐÁT RA

輸沙怛囉


513. TA NA YẾT RA

娑那羯囉


514. TỲ SA DỤ CA


515. A KỲ NI

阿耆尼


516. Ô ĐÀ CA

烏陀迦


517. MẠT RA BỆ RA

末囉鞞囉


518. KIẾN ĐA RA

建多囉


519. A CA RA

阿迦囉


520. MẬT RỊ ĐỐT

密唎咄


521. ĐÁT LIỂM BỘ CA

怛斂部迦


522. ĐỊA LẬT LẶC TRA

地栗剌


523. TỶ RỊ SẮC CHẤT CA

毖唎瑟質迦


524. TÁT BÀ NA CU RA

薩婆那


525. TỨ DẪN GIÀ TỆ

肆引伽弊


526. YẾT RA RỊ DƯỢC XOA

囉唎藥叉


527. ĐÁC RA SÔ

怛囉芻


528. MẠT RA THỊ

末囉視


529. PHỆ ĐẾ SAM

吠帝釤


530. TA BỆ SAM

娑鞞釤


531. TẤT ĐÁT ĐA BÁC ĐÁT RA

悉怛多鉢怛囉


532. MA HA BẠC XÀ LÔ

摩訶跋闍嚧

 

533. SẮC NI SAM

瑟尼釤


534. MA HA BÁC LẶC TRƯỢNG KỲ LAM

摩訶般賴丈耆藍


535. DẠ BA ĐỘT ĐÀ

夜波突陀


536. XÁ DỤ XÀ NA

闍那

 

 537. BIỆN ĐÁT LỆ NOA

辮怛隸拏


538. TỲ ĐÀ DA

陀耶


539. BÀN ĐÀM CA LÔ DI

槃曇迦嚧彌


540. ĐẾ THÙ

帝殊


541. BÀN ĐÀM CA LÔ DI

槃曇迦嚧彌

 

 542. BÁT RA TỲ ĐÀ

般囉


543. BÀN ĐÀM CA LÔ DI

槃曇迦嚧彌


544. ĐÁC ĐIỆC THA

姪他


 545. ÁN


546. A NA LỆ

阿那隸


547. TỲ XÁ ĐỀ

舍提


548. BỆ RA

鞞囉


549. BẠT XÀ RA

跋闍囉


550. ĐÀ RỊ

陀唎

 

551. BÀN ĐÀ BÀN ĐÀ NỂ

槃陀槃陀你

 

 552. BẠT XÀ RA BÁN NI PHẤN

跋闍囉謗尼泮


553. HỔ HỒNG ĐÔ LÔ UNG PHẤN

 𤙖    


554. TA BÀ HA.

莎婆訶.

 


 


PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ




ĐÁC ĐIỆC THA.


ÁN, A NA LỆ, TỲ XÁ ĐỀ, BỆ RA BẠT XÀ RA ĐÀ RỊ, BÀN ĐÀ BÀN ĐÀ NỂ, BẠT XÀ RA BÁN NI PHẤN. HỔ HỒNG, ĐÔ LÔ UNG PHẤN, TA BÀ HA.






KHAI THỊ “ KINH THỦ LĂNG NGHIÊM” 

HÒA THƯỢNG THÍCH THIỀN-TÂM




KINH THỦ LĂNG NGHIÊM 



PHẦN TỰA


PHẦN CHÍNH-TÔNG


PHẦN LƯU THÔNG




CHUNG



 PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ


(VSNISA JVALA SURAM GAMA MAHA SITATA PATTRAM)



Nếu có tập khí các đời trước không thể diệt trừ, ông dạy người đó nên nhất tâm tụng thần chú của ta: PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ")



BÀI SỐ 90


 

Ẩn tu mạt-kiếp thấy lời ghi

Trước mất Lăng Nghiêm pháp diệu kỳ

Lần lượt các kinh đều diệt hết

Duy còn Phật hiệu độ cơ-nguy.

 

NHƯ Ý : Theo lời HUYỀN KÝ của Phật, thì Thời Mạt Kiếp về sau, Trước Tiên Kinh Thủ-Lăng-Nghiêm diệt mất, đức Như-Lai thương xót, dùng sức BI NGUYỆN  lưu trụ Kinh Vô-Lượng-Thọ 100 năm để ĐỘ SANH, sau khi các Kinh đều Tuyệt Tích.

 

Thiên Như Thiền Sư cũng bảo :

“Sau Thời Mạt Pháp các kinh diệt hết, chỉ còn 4 Chữ A Di Đà Phật để độ chúng sanh”. 




Nầy Vi-Đề-Hy, trong pháp hội Thủ-Lăng-Nghiêm, TÔI đã trình bày nhân địa tu hành Nhĩ Căn Viên Thông cho đại chúng.

Nhưng, thời Mạt pháp các kinh điển dần dần ẩn mất, mà nên biết kinh Thủ-Lăng-Nghiêm, sẽ bị diệt trước nhất, tiếp sau là kinh Lăng-Già, kinh Kim-Cương, kinh Ma-Ha Bát-Nhã, kinh Diệu-Pháp Liên-Hoa ... Nếu không nương nhờ PHÁP NIỆM PHẬT thì rất khó chứng đắc Nhĩ Căn Viên Thông.

Bởi vì sao ?


Bởi vì Niệm Phật Tam-muội chính là món Viên-thông đệ nhất.


 

KINH NIỆM PHẬT BA-LA-MẬT

Đời Diêu Tần, ngài Tam-tạng Pháp-sư Cưu-Ma-La-Thập dịch từ Phạn-văn ra Hán-văn
Hòa-Thuợng Thích-Thiền-Tâm dịch từ Hán-văn ra Việt-văn.



Trong Kinh Vô Lượng Thọ, đức Thích Tôn có lời huyền ký:

“Đời tương lai kinh đạo diệt hết, ta dùng lòng từ bi thương xót, riêng lưu trụ kinh này (Vô Lượng Thọ Kinh) trong khoảng một trăm năm. Nếu chúng sanh nào gặp kinh này, tùy ý sở nguyện, đều được đắc độ”

(Đương lai chi thế, kinh đạo diệt tận, ngã dĩ từ bi ai mẫn, đặc lưu thử kinh chỉ trụ bá tuế. Kỳ hữu chúng sanh trị tư kinh giả, tùy ý sở nguyện, giai khả đắc độ. - Vô Lượng Thọ Kinh).

 

Ngài Thiên Như thiền sư, sau khi đắc đạo cũng đã khuyên dạy:

 

“Mạt pháp về sau, các kinh diệt hết, chỉ còn lưu bốn chữ A Di Đà Phật để cứu độ chúng sanh. Nếu kẻ nào không tin, tất sẽ bị đọa địa ngục”

(Mạt pháp chi hậu, chư kinh diệt tận, chỉ lưu A Di Đà Phật tứ tự cứu độ chúng sanh. Kỳ bất tín giả, ưng đọa địa ngục. – Thiên Như ký ngữ).

 

Bởi đời mạt pháp về sau khi các kinh đều ẩn diệt, chúng sanh căn cơ đã yếu kém, ngoài câu niệm Phật, lại không biết pháp môn nào khác để tu trì. Nếu không tin câu niệm Phật mà tu hành, tất phải bị luân hồi. Và trong nẻo luân hồi, việc lành khó tạo, điều ác dễ làm, nên sớm muộn gì cũng sẽ bị đọa địa ngục.


Niệm Phật Thập Yếu

Hòa Thượng Thích Thiền Tâm



Bây giờ là thời Mạt pháp đấu tranh kiên cố, mà chúng ta có thể tu trì Phật pháp, làm cho Phật pháp còn mãi ở đời, hành trì sự nghiệp của Chánh pháp, mỗi ngày tụng trì chú Lăng Nghiêm, như thế là chúng ta giúp đỡ cho toàn thế giới này vậy! Tại sao thế? Bởi vì nếu thế giới này không còn một ai tụng chú Lăng Nghiêm cả, thì thế giới sẽ sớm đi đến chỗ hủy diệt.

Bấy giờ tất cả yêu ma quỷ quái, ly mị vọng lượng, đều xuất hiện. Hiện tại vì sao chúng không dám xuất hiện? Vì ở thế giới này vẫn còn có người trì tụng chú Lăng Nghiêm, tu 42 Thủ Nhãn của chú Ðại Bi, tu pháp môn ngàn tay ngàn mắt, nên yêu ma quỷ quái kiêng sợ, không dám xuất hiện, hoành hành.

 

Kinh Diệu Pháp Liên Hoa

Quán Thế Âm Bồ Tát Phổ Môn Phẩm Lược Giảng

Hòa Thượng Tuyên Hóa

Hán dịch: Dao Tần, Tam-tạng Pháp sư Cưu-ma-la-thập.

Giảng thuật: Hòa Thượng Tuyên Hóa,

Vạn Phật Thánh Thành, Hoa Kỳ.


 

Tuy biết con đường CHƠN THẬT ( NHĨ CĂN VIÊN-THÔNG) chứng nhập CHƠN TÂM, nhưng trải qua các địa vị tu chứng  gặp phải 50 loại ma chướng cùng với tập khí nhiều đời khó đoạn trừ, nếu MÊ MỜ CHƠN TÁNH,  tự nghĩ rằng mình đã CHỨNG THÁNH, THÀNH PHẬT thì sẽ đi vào  TÀ MA NGOẠI ĐẠO, khó CÓ NGÀY quây đầu trở lại theo CON ĐƯỜNG CHƠN THẬT.

 

Cho nên, PHẬT BỒ-TÁT dạy phải trì “CHÚ THỦ LĂNG NGHIÊM, TU 42 THỦ-NHÃN CỦA CHÚ ĐẠI-BI" thì không bị những TẬP KHÍ NHIỀU ĐỜI cùng MA-CHƯỚNG đến phá HOẠI CON ĐƯỜNG CHƠN THẬT THẲNG đến qủa DIỆU-GIÁC của CHƯ PHẬT.



LĂNG  NGHIÊM THẦN CHÚ  có 5 hội:

 

HỘI THỨ NHẤT

TỲ-LÔ-GIÁ-NA CHÂN PHÁP HỘI

( VAIROCANA SATTHATA PATTRAIN )

 

Đây là “TỲ-LÔ-GIÁ-NA CHÂN PHÁP HỘI”, có nghĩa: Những lời bí mật của 12 pháp môn đoạn dưới đều từ nơi PHÁP-THÂN hay TỲ LÔ CHÂN TÁNH LƯU LỘ RA.

 

HỘI THỨ HAI

THÍCH-CA ỨNG-HÓA HỘI

( SAKYAMUNI SATATHA PRASASITA)

 

Đây là “THÍCH-CA ỨNG-HÓA HỘI” hay LĂNG NGHIÊM GIÁO CHỦ HỘI, có nghĩa: Năm bộ Tam-Bảo trong thần chú gồm chư DƯỢC-XOA, THẦN-VƯƠNG, KIM-CANG MẬT-TÍCH, cho đến tất cả Pháp môn, đều do đức Phật  Thích Ca và chư Phật THỊ HIỆN RA.

 

HỘI THỨ BA

QUÁN-THẾ-ÂM HIỆP-ĐỒNG-HỘI

(AVALOKITE SHVARAYA SUPARANA MAHA PAYUH PATTAYA)

 

Đây là “QUÁN-THẾ-ÂM HIỆP-ĐỒNG-HỘI”. Bốn môn trong đây đều là do đức Quán-Thế-Âm trên đồng dưới hiệp, VIÊN-THÔNG TU CHỨNG chẳng thể nghĩ bàn, đức mầu VÔ-TÁC thành tựu một cách tự-tại.

 

HỘI THỨ TƯ

KIM-CANG-CHIẾT-NHIẾP-HỘI

(VAJRA PANIYA SATTATHA PATTRA)

 

Đây là “KIM-CANG-CHIẾT-NHIẾP-HỘI”, do HỎA-THỦ-KIM-CANG BỒ-TÁT KHAI HIỂN, nên chư Kim-Cang-Tạng-Vương sau khi nghe niệm chú, đều dùng sắc lịnh để hộ vệ, đối với kẻ ác thì chiết phục, với kẻ thiện thì nhiếp thâu.

 

Chư Kim-Cang Mật-Tích cũng đều hiện phần bản tích ứng hóa của mình.

 

HỘI THỨ NĂM

VĂN-THÙ-PHÚ-HỘ-HOẰNG-TRUYỀN-HỘI

(MANJUSRI SATTVA SITATA PATTRAI)

 

Đây là “VĂN-THÙ-PHÚ-HỘ-HOẰNG-TRUYỀN-HỘI”. Đức Văn-Thù hay Mạn-Thù-Thất-Lỵ sau khi lãnh chú đến che chở hộ trì rồi thay đại chúng thưa hỏi pháp môn tu. Nếu chẳng phải là bậc đại trí đức thì không thể thông hiểu và hoằng truyền pháp môn nầy.

Năm hội trên tượng trưng cho NGŨ-TRÍ ĐẢNH của Tỳ Lô Giá Na. Hiệp cả năm hội lại gọi chung là PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ CỨU CÁNH KIÊN CỐ ĐẠI BẠCH TÁN CÁI THẦN CHÚ.

(VSNISA JVALA SURAM GAMA MAHA SITATA PATTRAM)

 

CỰC LẠC DU LÃM KÝ

(Hòa Thượng Thích THIỀN-TÂM)



PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ

MA HA TÁT ĐÁT ĐA BÁT ĐÁT RA

THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ

 

PHẬT ĐẢNH QUANG TỤ là trên ĐẢNH PHẬT phóng ra 10 đạo hòa QUANG bách bảo và TỤ lại trên ĐẢNH CHÚNG-SANH trong Pháp Giới, khi tụng Thần Chú Thủ-Lăng Nghiêm.

Đây là Hóa Thân Phật dùng THẦN CHÚ THỦ LĂNG NGHIÊM để  “ẤN-TÂM” cho Qúy-vị sẽ thành Phật trong vị lai.

 

ĐẠI (Lớn) là “THỂ” của  Chú Lăng Nghiêm, không đối đãi phân biệt, biến khắp tận cùng hư không pháp giới, nên gọi là MA-HA.

 

BẠCH (Trắng)  là “TƯỚNG” của Chú Lăng-Nghiêm, thanh tịnh không ô nhiễm, nên gọi là TÁT ĐÁT ĐA.

 

TÁN CÁI (Tàng Lọng)  là “DỤNG” của Chú Lăng Nghiêm, có khả năng che chở, bảo hộ, TRUỞNG DƯỠNG THIỆN CĂN,  TIÊU TRỪ NGHIỆP CHƯỚNG TRONG VÔ LƯỢNG KIẾP, KHÔNG TRẢI QUA 3 A-TĂNG KỲ, MÀ QÚY VỊ  CŨNG CHỨNG ĐƯỢC PHÁP THÂN, nên gọi là BÁT ĐÁT RA.

 

CỨU CÁNH KIÊN CỐ  là THỦ LĂNG NGHIÊM ĐẠI ĐỊNH, định này là VUA trong các định.

 

THẦN  là thần diệu linh thông, khó mà suy lường được.

 

CHÚ là khi qúy vị TỤNG , thì có công năng PHÁ TÀ LẬP CHÁNH, tiêu trừ nghiệp ác, phát sanh phước đức căn lành.

 

 

TRÊN ĐẢNH CỦA PHẬT TỲ LÔ GIÁ NA (PHẬT PHÁP-THÂN)  LƯU LỘ RA  NGŨ-TRÍ. CHO NÊN, GỌI  LÀ “NGŨ-TRÍ” ĐẢNH CỦA TỲ -LÔ-GIÁ-NA.



1)      PHÁP GIỚI TRÍ 


TRÍ cùng  khắp hư không, vì dùng LƯỚI ĐẠI QUANG MINH chiếu khắp PHÁP GIỚI CHÚNG SANH. CHO NÊN, GỌI LÀ PHÁP GIỚI TRÍ. 

 

2)      ĐẠI VIÊN CẢNH TRÍ 

3)      BÌNH ĐẲNG TÁNH TRÍ 

4)     DIỆU QUÁN SÁT TRÍ 

5)     THÀNH S TÁC TRÍ 


Còn thời khóa chiều hôm, hành giả tụng Di Đà, Hồng danh bảo sám và Mông Sơn thí thực để giúp tiêu nghiệp, sanh phước và khởi bi tâm, thí thức ăn uống cho cô hồn ngạ quỷ, rồi niệm Phật đem công đức hồi hướng cầu cho mình và bốn ân ba cõi, tất cả loài hữu tình đều sanh về Tịnh Độ.

Cho nên hai thời khóa tụng đều do chư Bồ-tát, Tổ sư dùng trí huệ hiểu rộng thấy xa biên soạn ra để làm lợi vui cho tất cả chúng sanh, nếu bác bỏ chẳng những là thiển cận mà sợ e còn có tội với Phật pháp nữa.


Và sau rốt, xin mượn mấy lời để kết cuộc:


Biển lệ tràn đầy kiếp chuyển-luân

Ai người biết nghĩ tự thương thân?

Xuống lên sáu nẻo

Thống não vô ngần!

Con đường sa đọa khôn ly thoát

Huyễn thân mấy chốc

Tám khổ xoay vần!

Nhục vinh tài sắc bao nhiêu mộng

Niệm Phật tu hành một kiếp chân

Sớm mượn đài sen về Cực Lạc

Mới mong xa dứt lụy hồng trần

Nhọc nhằn mai lại tối

Già chết chợt đà gần!

 

Vô Nhất Đại Sư



Bảo-KinhThủ Nhãn Ấn Pháp

Thứ Ba Mươi Bảy



Đa văn đệ nhất thuộc A Nan
Quảng học thiện ký Khổng Nhan Uyên
Độc tụng đại thừa thâm bát nhã
Trí huệ thao thao như dũng tuyền.

 

Tất Đà Dạ. Ta Bà Ha.

Ma Ha Tất Đà Dạ. Ta Bà Ha. [53-56]

 

Án-- a hạ ra, tát ra phạ ni,

                              nể dã đà ra, bố nể đế, tát-phạ hạ.



BÀI KỆ THỨ 22

 

Một câu A Di Ðà
Khiến được Ðại Tổng Trì
Chuyển hết tất cả vật
Sử dụng mười hai thì.

(Nhứt cú Di Ðà
Ðắc Ðại Tổng Trì
Chuyển nhứt thiết vật
Sử thập nhị thì.)

LƯỢC GIẢI

 

Ðại Tổng Trì là sự thông suốt nắm giữ tất cả pháp với tầm mức lớn lao rộng rãi. "Muốn được tất cả, phải bỏ tất cả". Ví như tấm gương sáng lớn mà đem vật gì che áng ở trước, dù là một bình hoa đẹp, tất chỗ đó mất sự chiếu soi tự tại.

Chơn tâm của chúng ta là tấm gương Ðại Viên Cảnh Trí, nếu chấp giữ một pháp nào, dù đó là Phật lý cao siêu mầu nhiệm, tất cũng sẽ bị kém mất sức chiếu soi tự tại, sự thông suốt tất cả pháp. Như thế làm sao được Ðại Tổng Trì?

Kinh nói: "Thấy biết mà giữ sự thấy biết là gốc vô minh. Thấy biết không giữ sự thấy biết, đó mới chính Niết bàn". (Tri kiến lập tri, tức vô minh bản. Tri kiến vô kiến, tư tức Niết Bàn).

Cho nên chuyên nhứt câu niệm Phật, xả bỏ tất cả, hành giả quyết sẽ được Ðại Tổng Trì, Ðại Tam Muội.


Kinh Lăng Nghiêm nói: "Nếu chuyển được vật, tức đồng với Như Lai". (Nhược năng chuyển vật, tức đồng Như Lai).

Chúng sanh tâm thường hướng ngoại, không biết các pháp là huyễn, cho nên bị cảnh lục trần xoay chuyển, như con trâu lâm cảnh xỏ giàm dắt đi, hằng chịu sự phiền não buộc ràng không được tự tại. Nếu quán xét các pháp là huyễn, giữ một câu Phật hiệu xoay chiếu vào trong thì tâm lần lần thanh tịnh tự tại, sẽ làm chủ được các pháp, không còn bị các pháp sai sử làm chủ nữa.

Ðó gọi là "chuyển vật" là đồng với Như lai. Trái lại, tức là bị vật chuyển, đồng với chúng sanh vậy.


Ấn Quang pháp sư bảo: "Một lòng không trụ, muôn cảnh đều nhàn!" (Nhứt tâm vô trụ, vạn cảnh câu nhàn).

Khi tâm trụ nơi các pháp thì thấy thời gian có lâu mau, bị cảnh giới làm cho loạn động, sanh niệm ưa, chán, ghét, thương, khổ, vui, cùng vô lượng phiền não. Như trên, khi hành giả giữ câu niệm Phật thanh tịnh, không để cho vật chuyển, thì trong mười hai thời của ngày đêm, hằng được nhàn nhã, tự tại, tùy ý sử dụng mọi sự, việc nào đáng làm trước hoặc làm sau đều theo tuần tự, chẳng khác vị Ðông y sĩ tùy nghi sử dụng các hộc thuốc của mình.


Tóm lại, nếu khéo biết tu hành thì cách tự tại sử dụng trong mười hai thời, sự làm chủ xoay chuyển các pháp, cho đến chứng đắc cảnh giới Ðại Tổng Trì, then chốt đều do ở nơi câu niệm Phật.



PHẠM NGƯƠN LỄ

 

Cư sĩ Phạm Ngươn Lễ tự Dụng Hòa, người đời Thanh, quê ở Tiền Đường. Thuở niên thiếu ông học Nho, tâm hạnh thành thật, thờ song thân rất có hiếu. Một độ, người cha đau, ông cắt thịt bắp vế sắc hòa với thuốc đem dâng, bịnh được lành. Mẹ là Dư thị ốm nặng, ông lại làm như thế một lần nữa, bịnh cũng thuyên giảm.

Không bao lâu, song thân đều quá vãng, vợ cũng kế tiếp mãn phần. Bấy giờ đang lúc tráng niên, Ngươn Lễ cảm khái cuộc thế vô thường, dẹp bỏ duyên trần, theo nhà dưỡng chân tu học đạo Tiên. Trải hơn mười năm như thế, công phu đã có đôi phần hiệu nghiệm. Sau nhân đọc sách của ngài Liên Trì, ông chợt tỉnh ngộ, đến chùa Vân Thê xin thọ tam quy ngũ giới. Ngươn Lễ giữ giới hạnh rất bền chắc, những thứ phục dụng bằng tơ tằm lông thú đều không dùng, bỏ hết lối tu cũ, chuyên về Tịnh độ. Đối với pháp quán tưởng, cư sĩ lại càng tinh mật. Trước kia khi thân mẫu sắp lâm chung tinh thần mờ loạn, cư sĩ khuyên chuyên lòng quán tưởng đức Quán Thế Âm, bà mẹ y lời làm theo. Vài hôm sau, bỗng nói: “Mẹ đã được Bồ Tát tiếp dẫn đến cảnh giới lạ mầu sáng đẹp!’’ Nói xong vui vẻ mà qua đời. Bởi duyên do đó, Ngươn Lễ rất tin sự hiệu nghiệm của môn quán tưởng.

Cư sĩ tánh hiền lành, ưa phóng sanh bố thí, giúp đỡ kẻ nghèo khổ hoạn nạn. Khi làm những việc từ thiện, ông rất siêng cần chu đáo, không nài mỏi nhọc. Gặp chư Tăng Ni, đều phát tâm tùy sức cúng dường không bỏ sót. Vì thế đương thời nghe tới tên Ngươn Lễ, hàng tăng tục đều biết và mến trọng.

Mùa hạ năm Đạo Quang thứ tám, cư sĩ đóng cửa nhập thất nơi Đại Động Các ở Thành Nam, định kỳ hạn trăm ngày niệm Phật. Một hôm đang khi ngồi tịnh, huyền công tu Tiên thuở trước bỗng phát hiện. Lúc ấy ông cảm thấy thanh khí của trời đất từ giữa hư không kết thành nhiều làn, liên tiếp đi vào đảnh, mũi, miệng, rồi thẳng xuống đơn điền, cùng với ngươn khí của mình hòa hợp. Bấy giờ thân tâm rất an ổn nhẹ nhàng và điềm lạc không thể thí dụ. Giây phút có một đứa anh nhi cao chừng vài tấc, từ đảnh môn xuất hiện. Đứa bé ấy bay liệng xung quanh đùa giỡn trải một thời gian, rồi do đảnh đầu trở vào. Từ đó về sau, mỗi khi tu đến mức cực tĩnh quên trần niệm, liền có anh nhi ra vào như trước. Ban sơ Ngươn Lễ tâm ý rất mừng, sau đó chợt nghĩ: 


“Đây có phải là một trong năm mươi thứ ấm ma của kinh Lăng Nghiêm nói chăng? Nếu ta cho là kỳ đặc tất sẽ lạc vào bẩy tà. Vả lại người niệm Phật chí ở Tây phương, thánh cảnh không hiện, lại chuộng thứ nầy để làm gì?”


Do đó thường thường giác chiếu giữ chánh niệm, anh nhi mới không còn xuất hiện. Nhờ duyên nầy, cư sĩ mới khế ngộ sâu lý duy tâm, sức tín nguyện hạnh càng thêm thuần chắc, về sau ông thường bảo người rằng: “Cảnh giới ấy là cửa ải nguy hiểm nhứt thuở sanh bình. Nếu tôi không sớm giác tỉnh, tất sẽ lạc vào bàng môn. Thế nên biết sự tu hành cần phải tinh tường dè dặt!”

Mùa hạ năm Đạo Quang thứ mười một, Ngươn Lễ tĩnh dưỡng nơi chùa Tịch Chiếu ngoài cửa Thanh Thái. Ở địa phương nầy có bà họ Trầm lòa cả đôi mắt. Bà có chí niệm Phật, song bị con dâu thường ngăn trở. Cư sĩ nghe biết liền bảo: “Việc nầy có thể dàn xếp ổn thỏa. Hành động của cô dâu kia là do vì gia cảnh nghèo thiếu, nếu giúp cho sự sống tất mọi việc đều yên”. Nói đoạn ông vào thành quyên mộ, nhờ người giúp cho Trầm bà mỗi tháng vài đấu gạo. Bà dùng có dư chuyển giao cho người dâu, nên cô nầy hoan hỷ không còn ngăn trở nữa. Ngươn Lễ lại diễn nói sự lợi ích về niệm Phật cho nghe, và dạy bảo cách sám hối phát nguyện. Mấy tháng sau, một người hàng xóm của Trầm thị tới nói với cư sĩ: “Bà lão niệm Phật hôm trước, nay đã vãng sanh rồi!” Ngươn Lễ hỏi nguyên do, người ấy thuật lại từng việc:

Sau khi được sự giúp đỡ, bà lão siêng năng niệm Phật thế nào? Sám hối phát nguyện ra sao? Đến tháng vừa rồi, Trầm thị biết trước ngày về Tây phương, bảo cho cô dâu hay. Tới kỳ hạn, bà tắm gội thay y phục, ngồi chắp tay niệm Phật mà vãng sanh Trầm bà di chúc cho cô dâu nhờ chuyển lời tạ ơn Phạm công. Hiện thời bà vừa mãn phần chưa có quan quách và đồ tẩn liệm. Cô dâu định bán đứa con gái để lo sắm về việc ấy. Bây giờ phải làm thế nào?”

Ngươn Lễ nghe nói, liền bàn với các thiện hữu, góp chung được một số tiền, giao cho người hàng xóm đem đến giúp cô dâu. Hơn tuần sau, ông lại tới nhà hỏi thăm. Đến nơi thì người dâu tay đang cầm tràng chuỗi, miệng lâm râm niệm Phật. Thấy cư sĩ đến, cô vui mừng đón rước kính lời tạ ơn. Vừa ngồi xong, những người hàng xóm hay tin tề tựu, tranh nhau muốn biết mặt Phạm công. Rồi hết kẻ nọ tới người kia chuyền nhau thuật lại việc của bà họ Trầm, đại khái y như ông hàng xóm đã nói hôm trước. Họ lại chỉ một cô bé nói: “Khi mua quan quách tẩn liệm xong, hàng xóm đều bàn luận: Phạm công vốn người ở trong thành, mà còn chịu từ xa làm việc thiện. Chúng ta là tình lân lý, đâu nên làm khách bàng quan! Do đó tất cả mới chung góp tiền mua đất, đem quan tài của mẹ cháu và luôn linh cữu của chồng cháu đã quàn để từ lâu, đồng một ngày đem đi an táng!” Cư sĩ nghe nói vui vẻ ra về.

Mùa đông năm ấy, Ngươn Lễ đem những công việc từ thiện của mình làm còn dở dang lo tính toán kết thúc và chuyển giao trách vụ cho một liên hữu khác. Tháng giêng năm sau, cư sĩ đến riêng từng nhà các đồng bạn, ân cần khuyến khích tu hành, dường như kẻ sắp đi xa. Người con trai của cư sĩ có việc đến miền Tòng Giang, ông bảo: “Con đi ra ngoài, mọi việc nên khéo xử sự. Cha nay tuổi già, thảng có điều chi biến cố, cũng chớ nên kinh lo. Phải giữ bổn phận mình đối với trách vụ của người giao phó!” Nghe nói, cậu trai tuy hiểu biết, song chỉ cho đó là lời quá lo xa của người lớn tuổi mà thôi.

Đến ngày hai mươi bốn tháng giêng, Ngươn Lễ thức dậy sớm bảo gia nhơn rằng: “Hôm nay ta thấy trong người hơi mỏi nhọc!” Nói đoạn vẫn dùng cháo sáng như thường. Ăn xong, cư sĩ đi tản bộ đến trước nhà gần bên đứng bàng hoàng một khắc, rồi trở về ngồi ngay thẳng nơi giường niệm Phật. Con cháu trong nhà thấy hơi lạ hỏi thăm, ông khoác tay ra dấu bảo im lặng. Đến giờ Ngọ, tiếng niệm nhỏ lần rồi an ổn mà qua đời. Giờ Dậu ngày hôm sau nhập liệm, đảnh đầu hãy còn nóng. Bấy giờ nhằm năm Đạo Quang thứ mười hai, cư sĩ hưởng thọ sáu mươi ba tuổi.


LỜI BÌNH:


Xem cách thức Dụng Hòa lo kết liễu mọi việc, từ biệt bạn, dặn dò con, chẳng thể gọi là không dự biết trước giờ lâm chung. Nhưng tại sao ông lại không nói ra minh bạch? Theo thiển ý, sự biết trước ngày giờ quí ở chỗ tự biết để cho tâm được yên vững, không chủ đích để phô trương với mọi người. Huống chi nếu đến giờ mà bạn lành đều tụ họp, hoặc ra có sự lợi ích trợ đạo. 


Thảng như quyến thuộc không nén được thế tình, vây quanh ngậm ngùi thương khóc, há chẳng phải muốn thành mà trở lại bại ư? Việc cư sĩ Dụng Hòa không nói ra, tất cũng bời lý do đó.

Comments

Popular posts from this blog