Shurangama Mantra with Verses and Commentary
by Venerable Tripitaka Master Hsuan Hua
355. CU HÊ DẠ CU HÊ DẠ
具醯夜具醯夜
GUHYA GUHYA
Thập
phương vân tập chúng Thánh hiền
Vạn
Phật Thành trung khai pháp diên
Như
Lai tự lý đồng tụ hội
Vô
Ngôn Đường thượng ngộ chân thường.
十方雲集眾聖賢
萬佛城中開法筵
如來寺裏同聚會
無言堂上悟真常
THIẾT LẬP ĐẠO TRÀNG
( Từ sau ba tuần bảy ngày, ngồi nghiêm chỉnh an
cư, trải qua một trăm ngày, người có lợi căn không rời khỏi chỗ
ngồi liền được quả Tu-đà-hoàn, mặc dù thân tâm thánh quả chưa
thành, nhưng đã quyết định tự biết sẽ thành Phật không sai khác.)
KINH
VĂN:
阿難白佛言。世尊。我蒙如來無上悲誨。心已開悟。自知修證無學道成。末法修行建立道場。云何結界。合佛世尊 清 淨軌則。
A-Nan bạch Phật ngôn: Thế-Tôn! ngã mông
Như-Lai, Vô-Thượng bi hồi, tâm dĩ khai-ngộ, tự tri tu-chứng,
vô-học đạo thành. Mạt pháp tu-hành, kiến-lập Đạo-Tràng, vân hà kiết-giới,
hiệp Phật Thế-Tôn, thanh-tịnh quỹ tắc.
( Ông A Nan thưa với Phật: Bạch Thế Tôn, con nhớ lời dạy
từ bi vô thượng của Đức Như Lai, tâm đã khai ngộ, tự biết con đường tu chứng
thành quả vô học. Nhưng người tu hành trong thời mạt pháp muốn lập đạo tràng
phải kết giới thế nào để hợp với qui tắc thanh tịnh của chư Phật Thế Tôn?)
GIẢNG
GIẢI:
Sau khi ông A Nan nghe Phật giảng dạy, ông nghĩ phải hỏi
về cách kết giới và lập đạo tràng.
Ông A Nan thưa với Phật: Bạch Thế Tôn, con nhớ lời dạy từ bi vô
thượng của Đức Như Lai, tâm đã khai ngộ, tự biết con đường tu chứng
thành quả vô học.
Ông A Nan tự biết sẽ trọn nghiệp thành tựu
quả vị A-la-hán và hơn thế nữa, nhưng người tu hành trong
thời mạt pháp muốn lập đạo tràng phải kết giới thế nào để hợp với qui tắc thanh
tịnh của chư Phật Thế Tôn.
Trong tương lai, vào thời mạt pháp sẽ có người muốn lập
đạo tràng, vậy họ phải làm thế nào để kết giới? Làm thế nào để hợp
với quy tắc thanh tịnh của chư Phật?
Sutra:
Ananda said to the Buddha, "World Honored One, enveloped in the Thus Come
One's unsurpassed, compassionate instruction, my mind has already become
enlightened, and I know how to cultivate and be certified to the path beyond learning.
But for those who cultivate in the final age and want to establish a
bodhimanda: how do they secure the boundaries in accord with the rules of
purity of the Buddha, the World Honored One?"
Commentary:
After Ananda heard what the Buddha had said, he thought to ask about how to
secure the boundaries and establish the bodhimanda. Ananda said to the Buddha,
"World Honored One, enveloped in the Thus Come One's unsurpassed,
compassionate instruction, my mind has already become enlightened, and I know how
to cultivate and be certified to the path beyond learning. I can accomplish the
karma in the path of fourth-stage arhatship and beyond. I am capable of this,
but for those who cultivate in the final age and want to establish a
bodhimanda: how do they secure the boundaries in accord with the rules of
purity of the Buddha, the World Honored One? In the future, in the
Dharma-ending Age, there will be people who want to set up this kind of
bodhimanda. How do they secure the boundaries? How do they accord with your
pure rules in doing it, Buddha?"
KINH VĂN:
佛告阿難。若 末 世 人 願立道場。先取雪山 大力白牛。食其山中 肥膩香草。此牛 唯飲雪山清水。其糞微細。可取其糞。和合栴檀。以泥其地。
Phật cáo A-Nan: Nhược mạt-thế-nhân, nguyện lập Đạo-Tràng, tiên thủ Tuyết-sơn, đại-lực
bạch-ngưu, thực kỳ sơn trung, phỉ nị hương-thảo, thử ngưu duy ẩm Tuyết-sơn
thanh-thủy, kỳ phẩn vi tế, khả thủ kỳ phẩn, hòa-hiệp chiên-đàn,
dỉ nê kỳ địa.
( Phật bảo ông A Nan: Nếu
người trong đời mạt pháp muốn lập đạo tràng, đầu tiên phải lấy phân con đại lực
Bạch ngưu ở núi Tuyết Sơn. Con Bạch Ngưu này chỉ ăn cỏ thơm ngon trong núi,
uống nước trong trên núi. Do đó phân của nó mịn màng, lấy phân đó hòa với hương
chiên đàn để trát nên nền đất.)
GIẢNG GIẢI:
Phật Thích Ca Mâu Ni nghe A Nan hỏi về cách kết
giới và lập đạo tràng, bảo ông A Nan: Nếu người trong đời mạt pháp
muốn lập đạo tràng, đầu tiên phải lấy phân con đại lực Bạch ngưu ở núi Tuyết
Sơn. Con Bạch Ngưu này chỉ ăn cỏ thơm ngon trong núi, uống nước trong trên núi.
Do đó phân của nó mịn màng, lấy phân đó hòa với hương chiên đàn để trát nên nền
đất.
Phân của con bò ăn cỏ ấy,
đem trộn với hương chiên đàn, sau đó trát lên nền đất.
Sutra:
The Buddha said to Ananda, "If there are people in the Dharma-ending Age
who wish to establish a bodhimanda, they should first find a powerful white ox
in snowy mountains, one which eats the lush and fertile sweet-smelling grasses
of the mountain. Since such an ox also drinks only the pure water of the snowy
mountains, its excrement will be very fine. They can take that excrement, mix
it with chandana, and plaster the ground with it.
Commentary:
Shakyamuni Buddha, having heard Ananda ask about the method for securing the
boundaries in accord with the Buddha's rules, said to Ananda, "If there
are people in the Dharma ending Age who wish to establish a bodhimanda, they
should first find a powerful white ox in snowy mountains, one which eats the
lush and fertile sweet-smelling grasses of the mountain. Since such an ox also
drinks only the pure water of the snowy mountains, its excrement will be very
fine. They can take that excrement, mix it with chandana, and plaster the
ground with it." The grasses eaten by the ox are fragrant and so its
excrement can be mixed with powdered chandana incense for smearing on the
ground.
KINH VĂN:
若非雪山。其牛臭穢。不堪塗地。別於平原。穿去地皮五尺已下。取其黃土。
Nhược phi
Tuyết-sơn, kỳ ngưu xú-uế, bất kham đồ địa. Biệt ư bình-nguyên, xiên khử địa bì, ngũ
xích dĩ hạ, thủ kỳ huỳnh-thổ.
( Nếu không phải ở Tuyết Sơn thì phân của Bạch ngưu hôi
bẩn, không trát đất được. Như vậy phải chọn nơi bình nguyên, đào sâu xuống năm
thước lấy lớp đất vàng.)
GIẢNG GIẢI:
Nếu không phải ở Tuyết Sơn
thì phân của Bạch ngưu hôi bẩn.
Nếu Bạch Ngưu không
ở tại Tuyết Sơn thì phân của nó hôi bẩn, không thể dùng để trát lên nền đất
được.
Như vậy phải chọn nơi bình
nguyên, đào sâu xuống năm thước lấy lớp đất vàng.
Trong trường
hợp ấy, ông phải chọn nơi đất bằng, đào sâu xuống năm thước lấy đất có sắc vàng
trát lên nền.
Sutra:
If it is not in the snowy mountains, the ox's excrement will stink and
cannot be used to smear on the ground. In that case, select a level place, dig
down five feet or so, and use that yellow earth.
Commentary:
If it is not in the snowy mountains, the ox's excrement will stink. If the ox
does not reside in snowy mountains, it will smell bad and be impure and so its
excrement cannot be used to smear on the ground. In that case, select a level
place, dig down five feet or so, and use that yellow earth. In that case, you
should select a flat place, dig down about five feet, and take the yellow earth
at that level.
KINH VĂN:
和上 栴 檀、沈水、蘇合、薰陸、鬱金、白膠、青木、零陵、甘松、及雞舌香。以此十種細羅為粉。合土成泥。以塗場地。方 圓 丈 六。為八角壇。
Hòa thượng chiên-đàn, trầm thủy, tô-hiệp, huân-lục,
uất-kim, bạch-giao, thanh-mộc, linh-lăng, cam-tùng, cặp
kê-thiệt-hương, dĩ thử thập chủng, tế la vi-phấn, hiệp thổ thành
nê, dĩ đồ tràng-địa. Phương viên trượng lục, vi bát
giác đàn.
( Lấy mười thứ hương là
chiên đàn, trầm thủy, tô hợp, huận lục, uất kim, bạch giao, thanh mộc, linh
lăng, cam tùng và kê thiệt, nghiền thành bột, trộn với đất ấy thành bùn, đoạn
trát lên nền đất đạo tràng, mỗi bên một trượng sáu, thành cái đàn bát giác.)
GIẢNG GIẢI:
Lấy mười thứ hương là
chiên đàn, trầm thủy, tô hợp, huận lục, uất kim, bạch giao, thanh mộc, linh
lăng, cam tùng và kê thiệt.
Phải lấy đất vàng trộn với
mười loại hương đó, nghiền thành bột, trộn với đất ấy
thành bùn, đoạn trát lên nền đất đạo tràng, mỗi bên một trượng sáu,
thành cái đàn bát giác.
Sutra:
Mix it with chandana incense, sinking-in water incense, jasmine incense,
continuously permeating incense, burnished gold incense, white paste incense,
green wood incense, fragrant mound incense, sweet pine incense, and
chicken-tongue incense. Grind these ten ingredients to a fine powder, make a
paste, and smear it on the ground of the platform. The area should be sixteen
feet wide and octagonal in shape.
Commentary:
Mix it with chandana incense, sinking-in-water incense (agaru), jasmine incense
(sumana), continuously permeating incense, burnished gold incense (kunkuma),
white paste incense, green wood incense, fragrant mound incense (kunduruka),
sweet pine incense, and chicken-tongue incense. You mix the yellow earth with
these ten kinds of incense. Grind these ten ingredients to a fine powder, make
a paste, and smear it on the ground of the platform. The area should be sixteen
feet wide and octagonal in shape.
KINH VĂN:
壇心置一金銀銅木所造蓮華。華中安鉢。鉢中先盛 八月露水。水中隨安所有華葉。取八圓鏡。各安其方。圍繞華鉢。鏡外建立 十六蓮華。十六香爐。間華鋪設。莊 嚴 香 爐。純 燒 沈 水。無令見火。
Đàn-tâm trị nhứt kim ngân đồng
mộc sở tạo liên-hoa, hoa trung an bát, bát trung tiên thạnh, bát nguyệt lộ thủy,
thủy trung tùy an sở hữu hoa quả. Thủ bát viên cảnh, các an kỳ phương, di nhiểu hoa
bát, cảnh ngoại kiến-lập, thập lục liên-hoa, thập lục hương-lư, gián hoa phô
thiết, trang nghiêm hương-lư, thuần thiêu trầm-thủy, vô linh
kiến hỏa.
(Nơi giữa đàn, đặt một hoa sen làm bằng vàng, bạc,
đồng, gỗ. Ở giữa hoa để một cái bát, trong bát ấy đựng trước nước sương tháng
Tám, trong nước ấy cắm các hoa lá. Đoạn lấy tám cái gương tròn, mỗi cái đặt một
phía, chung quanh hoa và bát. Bên ngoài những gương ấy đặt mười sáu hoa sen,
giữa các hoa sen đặt mười sáu lư hương trang hoàng. Trong lư hương chỉ đốt
hương trầm thủy, không để thấy lửa.)
GIẢNG GIẢI:
Nơi giữa đàn, đặt một hoa
sen làm bằng vàng, bạc, đồng, gỗ. Ở giữa hoa để một cái bát, trong bát ấy đựng
trước nước sương tháng Tám, trong nước ấy cắm các hoa lá. Đoạn lấy tám cái
gương tròn, mỗi cái đặt một phía, chung quanh hoa và bát.
Lấy tám cái
gương tròn đặt đúng theo tám phía làm thành hình bát giác.
Bên ngoài những gương ấy đặt mười sáu hoa sen, giữa các hoa sen đặt mười
sáu lư hương trang hoàng.
Mười sáu hoa
sen và mười sáu lư hương cùng đặt quanh đàn. Những lư hương trang hoàng để mọi
người cùng cảm thấy thích thú, dễ chịu.
Trong lư hương chỉ đốt
hương trầm thủy, không để thấy lửa.
Chỉ duy nhất
đốt loại hương ấy và đừng để thấy lửa, có nghĩa là gương và
hoa không thấy được lửa, nói khác đi, hương đặt
bên trong lò sao cho ngọn lửa không thể thấy gương hay hoa.
Sutra:
In the center of the platform, place a lotus flower made of gold, silver,
copper, or wood. In the middle of the flower set a bowl in which dew that has
collected in the eighth lunar month has been poured. Let an abundance of flower
petals float on the water. Arrange eight circular mirrors in each direction
around the flower and the bowl. Outside the mirrors place sixteen lotus flowers
and sixteen censers, so that the incense-burners are adorned and arranged
between the flowers. Burn only sinking-in- water incense, and do not let the
fire be 'seen.'
Commentary:
In the center of the platform, place a lotus flower made of gold, silver, copper,
or wood. In the middle of the flower set a bowl in which dew that has collected
in the eighth lunar month has been poured. Let an abundance of flower petals
float on the water. Arrange eight circular mirrors in each direction around the
flower and the bowl. Prepare eight circular mirrors and set them around the
bowl of flowers so that they correspond to the eight directions, since it is an
octagonal platform.
Outside the mirrors
place sixteen lotus flowers and sixteen censers, so that the incense-burners
are adorned and arranged between the flowers. The sixteen flowers and the
sixteen censers are placed alternately around the platform. The incense-burners
should be adorned so they are pleasing to look at. Burn only sinking-inwater
incense, and do not let the fire be "seen." In the censers burn this
one kind of incense only. "Do not let the fire be 'seen' " means that
the mirror and the flowers should not "see" the fire. In other words,
the incense should be lit inside the censer such that the flame is not
"visible" in the mirrors or to the flowers.
Kinh văn:
取Thủ 白bạch 牛ngưu 乳nhũ 。 置trí 十thập 六lục 器khí 。 乳nhũ 為vi 煎tiễn 餅bính 。 並tịnh 諸chư 砂sa 糖đường 。 油du 餅bính。 乳nhũ 糜mi 。 蘇tô 合hợp 。 蜜mật 薑khương 。 純thuần 酥tô 。 純thuần 蜜mật 。 於Ư 蓮liên 華hoa 外ngoại 。 各các 各các 十thập 六lục 繞nhiễu 圍vi 華hoa 外ngoại 。 以dĩ 奉phụng 諸chư 佛Phật 及cập 大đại 菩Bồ 薩Tát 。
( Lấy sữa Bạch ngưu đựng
trong mười sáu bình, dùng sữa làm bánh nướng cùng các thứ đường cát, bánh rán,
bột sữa, tô hợp, mứt gừng, mật ong, bơ tốt, mật tốt, mỗi thứ đều mười sáu bình
đặt bên ngoài và quanh vòng hoa sen để cúng dường chư Phật và các Đại Bồ tát.)
Giảng giải:
Lấy sữa Bạch ngưu đựng
trong mười sáu bình, dùng sữa làm bánh nướng.
Sữa trộn với
bột làm bánh.
Ngoài ra còn có các
thứ đường cát, bánh rán, bột sữa. Loại gạo nấu nhừ với sữa,
hương tô hợp, mứt gừng, mật ong, bơ tốt, mật tốt, mỗi thứ đều mười sáu bình
đặt bên ngoài và quanh vòng hoa sen.
Đặt bình trước mỗi hoa
sen, tổng cộng mười sáu bình như vậy, để cúng dường chư
Phật và các Đại Bồ tát.
Sutra:
Place the milk of a
white ox in sixteen vessels, along with cakes made with the milk, rock-candy,
oil-cakes, porridge, turushka, honeyed ginger, clarified butter, and filtered
honey. These sixteen are set around the outside of the sixteen flowers as an offering
to the Buddhas and great Bodhisattvas.
Commentary:
Place the milk of a white ox in sixteen vessels, along with cakes made with the
milk. Some of the milk is mixed with flour and made into cakes. Also placed in
the vessels are rock-candy, oil-cakes, porridge, a gruel made with milk and
rice, turushka incense, honeyed ginger, clarified butter, and filtered honey.
These sixteen are set around the outside of the sixteen flowers. Place one of
the vessels in front of each flower, so that each has one, making sixteen in
all. These are an offering to the Buddhas and great Bodhisattvas.
Kinh văn:
每Mỗi 以dĩ 食thực 時thời 。 若nhược 在tại 中trung 夜dạ 。 取thủ 蜜mật 半bán 升thăng 。 用dụng 酥tô 三tam 合hợp 。 壇đàn 前tiền 別biệt 安an 一nhất 小tiểu 火hỏa 鑪lư 。 以dĩ 兜đâu 樓lâu 婆bà 香hương 。 煎tiễn 取thủ 香hương 水thủy 。 沐mộc 浴dục 其kỳ 炭thán 。 然nhiên 令linh 猛mãnh 熾sí 。 投đầu 是thị 酥tô 蜜mật 於ư 炎đạm 鑪lư 內nội 。 燒thiêu 令linh 煙yên 盡tận 。 享hưởng 佛Phật 菩Bồ 薩Tát 。
( Trong mỗi thời dùng cơm và vào lúc giữa đêm, lấy nửa
thăng mật và ba cáp bơ, nơi trước đàn để riêng một lư lửa nhỏ;
lấy hương lâu đâu bà nấu lấy nước thơm để rửa sạch than, đốt than trong lư cho
đỏ hồng rồi rót mật bơ vào, đốt cho hết khói đoạn cúng dường chư Phật Bồ tát.)
CÁP = 1/10 lít
Giảng giải:
Trong mỗi thời dung cơm và vào lúc giữa đêm. Thời gian suốt bữa ăn trong ngày và lúc nửa
đêm. Lấy nửa thăng mật và ba cáp bơ, nơi trước đàn để riêng
một lư lửa nhỏ. Nơi phía trước đàn đặt duy nhất lư lửa. Lấy
hương lâu đâu bà nấu lấy nước thơm để rửa sạch
than. Than trước khi đem đốt phải được rửa sạch bằng nước có hương
thơm. Đốt than trong lư cho đỏ hồng. Lửa đốt trong lư phải
mạnh và rất nóng. Rồi rót mật bơ vào, đốt cho hết khói đoạn cúng dường
chư Phật Bồ tát. Mọi việc xong hết mới dâng cúng Phật Bồ tát.
Điều ấy giống như trong Mật giáo, người ta thường đốt cả
mật và bơ để cúng dường Phật, thậm chí họ còn đốt nhiều vật giá trị như vàng,
bạc, châu báu…cúng dường chư Phật.
Sutra:
At every mealtime and at midnight, prepare a half-pint of honey and three
tenths of a pint of clarified butter. Set up a small incense burner in front of
the platform. Decoct the fragrant liquid from the turushka incense and use it
to cleanse the coals. Light them so that a blaze bursts forth, and toss the
clarified butter and honey into the flaming censer. Let it burn until the smoke
disappears, and present it to the Buddhas and Bodhisattvas.
Commentary:
At every mealtime and at midnight, it should be done during the day at
mealtimes and also at midnight, prepare a half-pint of honey and three tenths
of a pint of clarified butter. Set up a small incense burner in front of the
Platform. This is yet another burner, apart from the ones on the platform. It is
placed in front of the platform. Decoct the fragrant liquid from turushka
incense and use it to cleanse the coals. All the charcoal used in the burner
should first be washed with the fragrant liquid obtained from turushka, a very
fragrant incense. Light them so that a blaze bursts forth. Light the burner so
that the fire is strong and hot. Toss the clarified butter and honey into the
flaming censer. Let it burn until the smoke disappears, and present it to the
Buddhas and Bodhisattvas. Take the end-product and offer it to the Buddhas and
Bodhisattvas.
There are a lot of things like this in the Secret school. They often burn
combinations of honey and butter and offer them to the Buddhas. They burn not
only that, but anything else of value, such as gold, jewels, and other valuable
materials. They first burn them and then offer them to the Buddhas.
Kinh văn:
令Linh 其kỳ 四tứ 外ngoại 遍biên 懸huyền 旛phan 華hoa 。 於ư 壇đàn 室thất 中trung 。 四tứ 壁bích 敷phu 設thiết 十thập 方phương 如Như 來Lai 及cập 諸chư 菩Bồ 薩Tát 所sở 有hữu 形hình 像tượng 。
( Nơi bốn phía ngoài, treo khắp phướn và hoa, ở trong
phòng đàn, an trí hình tượng hiện có của mười phương Như Lai và các vị Bồ tát
trên bốn vách.)
Giảng giải:
Nơi bốn phía ngoài, treo khắp phướn và hoa.
Bốn phía ngoài tường là phạm vi vây quanh
phòng đàn. Ở trong phòng đàn, an trí hình tượng hiện có của mười phương Như Lai
và các vị Bồ tát trên bốn vách.
Sutra:
About the four outside walls one should suspend flags and flowers, and within
the room where the platform is located, one should arrange on the four walls
images of the Thus Come Ones and Bodhisattvas of the ten directions.
Commentary:
About the four outside walls one should suspend flags and flowers. This refers
to the four outer walls of the room in which the platform is located. And
within the room where the platform is located, one should arrange on the four
walls images of the Thus Come Ones and Bodhisattvas of the ten directions.
Kinh văn:
應Ưng 於ư 當đương 陽dương 。 張trương 盧Lô 舍Xá 那Na 。 釋Thích 迦Ca 。 彌Di 勒Lặc 。 阿A 閦Súc 。 彌Di 陀Đà 。 諸Chư 大đại 變biến 化hóa 觀Quán 音Âm 形hình 像tượng 。 兼kiêm 金Kim 剛Cang 藏Tạng 。 安an 其kỳ 左tả 右hữu 。 帝Đế 釋Thích 。 梵Phạm 王Vương 。 烏Ô 芻Sô 瑟Sắt 摩Ma 。 並tịnh 藍Lam 地Địa 迦Ca 。 諸chư 軍Quân 荼Trà 利Lỵ 。 與dữ 毗Tỳ 俱Câu 胝Chi 。 四Tứ 天Thiên 王Vương 等đẳng 。 頻Tần 那Na 夜Dạ 迦Ca 。 張trương 於ư 門môn 側trắc 。 左tả 右hữu 安an 置trí 。
( Nên ở chính giữa đặt
hình tượng Phật Lô Xá Na, Phật Thích Ca, Phật Di Lặc, Phật A Súc, Phật Di Đà,
các hình tượng đại biến hóa của Quán Thế Âm, lại thêm hình tượng các vị Kim
Cang Tạng Bồ tát ở hai bên. Những tượng của Đế Thích, Phạm Vương, Ô Sô Sắc Ma, Lam
Địa Ca, Quân Trà Lợi, Tỳ Câu Chi và Tứ Thiên vương, Tần Na Dạ Ca, treo ở hai
bên cửa.)
Giảng giải:
Nên ở chính giữa đặt hình tượng Phật Lô Xá Na, Phật
Thích Ca, Phật Di Lặc, Phật A Súc, Phật Di Đà, các hình tượng đại biến hóa của
Quán Thế Âm.
Tỳ Lô Xá Na có nghĩa tràn khắp các cõi. Bồ
tát Di Lặc là vị Phật tương lai trong thế gian này. Hình tượng ngài là vị Bồ
tát béo tròn. Phật A Súc ở phương Đông, ngài còn có danh hiệu Dược Sư Phật.
A Súc có nghĩa là Bất Động. Phương Đông thường biến
động, nhưng vị Phật ở đây là Bất động. A Di Đà có nghĩa là ánh sáng vô cùng,
thọ mạng vô lượng. Về sự biến hóa của đức Quán Âm, bản kinh này cũng đã nói
đến, đoạn diễn tả Ngài có thể hiện thân có một đầu, có ba đầu, năm đầu, bảy
đầu, chín đầu, mười một đầu, hoặc một trăm lẻ tám đầu. Hoặc diễn tả Ngài có một
tay, ba tay, năm tay, bảy tay, chín tay, hoặc nhiều đến một trăm lẻ tám tay,
một nghìn tay, mười nghìn tay, hoặc tám mươi bốn nghìn tay.
Lại thêm hình tượng các vị Kim Cang Tạng Bồ tát ở hai
bên.
Đấy là các thần hộ pháp, thường biểu hiện vẻ
mặt rất nghiêm khắc, đáng sợ.
Những tượng của Đế Thích, Phạm Vương.
Đế Thích là vua tầng trời thứ ba mươi ba.
Ngài là Thượng đế, hoặc còn gọi là Thiên chủ. Phạm vương là Đại
Phạm Thiên.
Ô Số Sắc Ma, Lam Địa
Ca, Quân Trà Lợi, Tỳ Câu Chi.
Ô Sô Sắc Ma là Hỏa Đầu kim Cang. Lam Địa Ca có mặt xanh
và là vị thần Hộ pháp. Quân Trà Lợi có nghĩa là Điều
phục, hoặc còn có hiệu khác là Kim Cang Trí. Tỳ Câu Chi cũng là thần Hộ pháp.
Sắp bày hình tượng của Tứ Thiên vương, Tần Na Dạ Ca,
treo ở hai bên cửa.
Tần Na Dạ Ca là thần Hộ pháp: Vị
này đặc biệt xấu và rất dữ tợn. Người Trung Quốc diễn
tả có hai Hộ pháp, một vị là Pin Na, mình người đầu lợn, một vị là Yeh Chia,
mình người đầu voi, thân hình rất dài. Người Ấn Độ mô tả thần Tần Na Dạ Ca
(Vinayaka) là thần Ganapata, thân hình người, đầu voi. Sự xuất hiện hình dạng
kỳ dị, đáng sợ như thế nhằm khiến cho mọi người khiếp sợ mà đối xử nhau cho
phải đạo. Nơi cửa của Bồ đề đạo tràng đều có đặt thần hộ vệ.
Sutra:
In the most prominent place, display images of Vairocana Buddha, Shakyamuni
Buddha, Maitreya Bodhisattva, Akshobhya Buddha, Amitabha Buddha, and all the
magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva. To the left and right,
place the Vajra-Treasury Bodhisattvas. Beside them display the lords Shakra and
Brahma, Ucchushma, and the Blue Dirgha, as well as Kundalin and Bhrukuti and
all four heavenly kings, with Vinayaka to the left and right of the door.
Commentary:
In the most prominent place, display images of Vairocana Buddha, Shakyamuni
Buddha, Maitreya Bodhisattva, Akshobhya Buddha, Amitabha Buddha, and all the
magnificent transformations of Guan Yin Bodhisattva. Vairocana means
"pervading all places." Maitreya Bodhisattva is the next Buddha, the
Buddha-to-be. He is the plump Bodhisattva. Akshobhya Buddha is in the east; he
is also known as Medicine Master Buddha. Akshobhya means "unmoving."
The east is usually associated with movement, but the Buddha of the east is
unmoving. Amitabha means "limitless light" and "limitless
life."
As to the magnificent
transformations of Guan Yin Bodhisattva, we have heard about them already in
this sutra, in the passage that said the Bodhisattva may have one head, three
heads, five heads, seven heads, nine heads, eleven heads, or one hundred and
eight heads. It said he may have one hand, three hands, five hands, seven
hands, nine hands, as many as one hundred and eight hands, a thousand hands,
ten thousand hands, or eighty-four thousand hands.
To the left and right, place the Vajra Treasury Bodhisattvas, the dharma
protectors. They have stern countenances, often terrifying to behold. Beside them
display the lords Shakra and Brahma. Shakra is the lord of the Heaven of the
Thirty-three. He is known as God Almighty, or the Heavenly Lord. Brahma is lord
of the Great Brahma Heaven. Also display Ucchushma and the Blue Dirgha as well
as Kundalin and Bhrukuti. Ucchushma is "Firehead Vajra." Blue Dirgha
has a blue face and is a dharma protector.
Kundalin means "releasing the knots of resentment"; it is another
name for a vajra spirit. Bhrukuti is also a Dharma protector. Display as well
images of all four heavenly kings, with Vinayaka to the left and right of the
door. Vinayaka is another dharma protector who is particularly ugly and
frightening.
The Chinese description
is of two beings, Dharma protector Pin Na, who has a human body and a boar's
head, and Dharma protector Ye Jia who has a human body and an elephant's head
and a long trunk. The Indian depictions show Vinayaka, identified with the god
Ganesha (Ganapati), as one being possessing a human body with an elephant head.
Vinayaka also appears as two standing beings with human bodies and elephant
heads; the transformation into such bizarre appearances is intentional in order
to instill fear in people so they will behave themselves. At the door of the
bodhimanda, then, these images are placed on both sides for protection.
Kinh văn:
又Hựu 取thủ 八bát 鏡kính 。 覆phú 懸huyền 虛hư 空không 與dữ 壇đàn 場tràng 中trung 所sở 安an 之chi 鏡kính 。 方phương 面diện 相tương 對đối 。 使sử 其kỳ 形hình 影ảnh 重trùng 重trùng 相tương 涉thiệp 。
( Lại lấy tám cái gương treo úp trên không, mặt gương
này đối chiếu với tám gương trước đã đặt trong đàn tràng, làm cho hình ảnh phản
chiếu với nhau nhiều lớp.)
Giảng giải:
Lại lấy tám cái gương treo úp trên không, mặt gương này
đối chiếu với tám gương trước đã đặt trong đàn tràng.
Làm thế nào để treo được gương trong hư không? Quý
vị đều lấy làm lạ. Chẳng hạn như ngọn đèn treo trên trần nhà. Nhưng làm sao để
treo nó lơ lửng như mặt trời? Ở đây chẳng có gì lạ cả - Đấy là treo các chiếc
gương lơ lửng trên không trong phòng. Gương phải đặt sao cho đối diện với các
gương khác.
Làm cho hình ảnh phản chiếu
với nhau nhiều lớp.
Những hình ảnh sẽ lồng vào nhau
trùng trùng đến vô tận.
Sutra:
Then suspend eight mirrors in the space around the platform so that they are
exactly opposite the mirrors on the platform. This will allow the reflections
in them to interpenetrate ad infinitum.
Commentary:
Then suspend eight mirrors in the space around the platform so that they are
exactly opposite the mirrors on the platform. "How can they be hung in
space?" you wonder. Just as one hangs a lamp from the ceiling. How could
one hang them in space alone like the sun? That's not what's meant here. The
meaning is to hang them so that they are suspended in the space in the room.
The mirrors are placed facing one another. This will allow the reflections in
them to interpenetrate ad infinitum. That means that the image in one is caught
in the other, and within that the image of the interpenetration is shown, and
so on, layer within layer in never-ending succession.
Kinh văn:
於Ư 初sơ 七thất 中trung 。 至chí 誠thành 頂đảnh 禮lễ 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 諸chư 大đại 菩Bồ 薩Tát 。 阿A 羅La 漢Hán 號hiệu 。 恆hằng 於ư 六lục 時thời 誦tụng 咒chú 圍vi 壇đàn 。 至chí 心tâm 行hành 道Đạo 。 一nhất 時thời 常thường 行hành 一nhất 百bách 八bát 遍biến 。
(Trong tuần bảy ngày đầu,
chí thành đảnh lễ danh hiệu mười phương Như Lai, các vị đại Bồ tát và A-la-hán.
Thường trong sáu thời, tụng chú đi quanh đàn, chí tâm hành đạo, một thời thường
tụng một trăm lẻ tám biến.)
Giảng giải:
Trong tuần bảy ngày đầu, chí thành đảnh lễ danh hiệu
mười phương Như Lai, các vị đại Bồ tát và A-la-hán. Thường trong sáu thời, tụng
chú đi quanh đàn.
Chú ở đây là thần chú kinh Thủ
Lăng Nghiêm.
Chí tâm hành đạo, một thời thường tụng một trăm lẻ tám biến.
Chí tâm có nghĩa giúp quý vị không nghĩ ngợi gì khác,
chỉ duy nhất chú tâm vào chú. Mỗi lần tụng đọc là tụng
suốt một trăm lẻ tám biến, không dừng nghĩ.
Sutra:
During the first seven days, bow sincerely to the Thus Come Ones of the ten
directions, to the great Bodhisattvas, and to the names of the Arhats.
Throughout the six periods of the day and night, continually recite the mantra
as you circumambulate the Platform. Practice the Way with a sincere mind,
reciting the mantra one hundred and eight times at a stretch.
Commentary:
During the first seven days, bow sincerely to the Thus Come Ones of the ten
directions, to the great Bodhisattvas, and to the names of the Arhats.
Throughout the six periods of the day and night, continually recite the mantra
as you circumambulate the Platform. "The mantra" here is the entire
Shurangama Mantra. Practice the Way with a sincere mind, reciting the mantra
one hundred and eight times at a stretch. "A sincere mind" means that
you don't think of anything else; you singlemindedly hold to the mantra. Each
time you recite, go through the mantra one hundred and eight times without
stopping.
Kinh văn:
第Đệ 二nhị 七thất 中trung 。 一nhất 向hướng 專chuyên 心tâm 發phát 菩Bồ 薩Tát 願nguyện 。 心tâm 無vô 間gián 斷đoạn 。 我ngã 毘Tỳ 奈Nại 耶Da 先tiên 有hữu 願nguyện 教giáo 。
( Trong tuần bảy ngày thứ
hai, một mặt chuyên tâm phát nguyện Bồ tát, tâm không gián đoạn, trong luật
nghi, ta đã chỉ dạy về nguyện.)
Giảng giải:
Trong tuần bảy ngày thứ
hai hành đạo, một mặt
chuyên tâm phát nguyện Bồ tát.
Quý vị phải thành tâm và
chuyên chú đọc bốn lời nguyện của Bồ tát:
1. Chúng
sinh vô biên thệ nguyện độ.
2. Phiền
não vô tận thệ nguyện đoạn.
3. Pháp
môn vô thượng thệ nguyện học.
4. Phật đạo vô thượng
thệ nguyện thành.
Tâm không gián đoạn, tâm không dừng niệm chú Lăng Nghiêm và luôn nhớ lấy
bốn điều thệ nguyện.
Trong luật nghi, ta đã chỉ dạy về nguyện.
Khi nói về giới luật, ta đã dạy thực hành nguyện.
Sutra:
During the second week, direct your intent by making the vows of a
Bodhisattva. The mind should never be cut off from them. In my vinaya, I have
already taught about vows.
Commentary:
During the second week of practice, direct your intent by making the vows of a
Bodhisattva. You must be ever more sincere and concentrated. Make the four vast
vows of a Bodhisattva:
1. Living beings are boundless; I vow to save them.
2. Afflictions are endless; I vow to cut them off.
3. Dharma-doors are limitless; I vow to study them completely.
4. The Buddha Way is unsurpassed; I vow to accomplish it.
The mind should never be
cut off from them. This means the mind never stops reciting the Shurangama
Mantra, and it never ceases to bring forth the four vast vows. In my vinaya, I
have already taught about vows. When I spoke the precepts, I taught the
practice of making vows.
Kinh văn:
第Đệ 三tam 七thất 中trung 。 於ư 十thập 二nhị 時thời 。 一nhất 向hướng 持trì 佛Phật 般Bát 怛Đát 囉Ra 咒Chú 。 至chí 第đệ 七thất 日nhật 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 一nhất 時thời 出xuất 現hiện 。 鏡Kính 交giao 光quang 處xứ 。 承thừa 佛Phật 摩ma 頂đảnh 。
( Trong tuần bảy ngày thứ ba, trong suốt mười hai thời,
một mặt trì chú Bát-đát-la chú của Phật, đến ngày thứ bảy sẽ thấy mười phương
Như Lai nhất thời xuất hiện, trong chỗ ánh sáng của các mặt gương giao nhau và
được Phật xoa đỉnh.)
Giảng giải:
Trong tuần bảy ngày thứ ba, trong suốt mười hai thời,
một mặt trì chú Bát-đát-la chú của Phật.
Tụng đọc thần chú Đại Bạch Tán Cái, tức chú kinh Lăng
Nghiêm của Phật.
Đến ngày thứ bảy sẽ thấy mười phương Như Lai nhất thời
xuất hiện.
Cùng lúc ấy, chư Phật sẽ bất ngờ
xuất hiện tại đạo tràng, trong chỗ ánh sáng của các mặt
gương giao nhau và được Phật xoa đỉnh.
Quý vị sẽ được các Đức Phật
trong mười phương xuất hiện và xoa lên đỉnh đầu, hình ảnh động tác
ấy sẽ hữu hiện trong anh sáng các mặt gương phản chiếu đến vô cùng tận.
Sutra:
During the third week, one holds the Buddha's mantra, Bwo Da La, for twelve
hours at a time, with a single intent; and on the seventh day, the Thus Come
Ones of the ten directions will appear simultaneously. Their light will be
mutually reflected in the mirrors and will illumine the entire place; and they
will rub one on the crown of one's head.
Commentary:
During the third week, one holds the Buddha's mantra, Bwo Da La for
twelve hours at a time, with a single intent. One holds and recites the mantra "Syi Dan Dwo Bwo Da La", spoken by the Buddha, that is, the Shurangama Mantra.
On the seventh day, the Thus Come Ones of the ten directions will appear
simultaneously. They will suddenly appear in the bodhimanda all at the same
time. Their light will be mutually reflected in the mirrors and will illumine
the entire place, and they will rub one on the crown of one's head. You will
have the crown of your head rubbed by the Buddhas of the ten directions, and
this act will be reflected within the facing mirrors in a bright image which
repeats itself ad infinitum.
Kinh văn:
即Tức 於ư 道Đạo 場Tràng 修tu 三Tam 摩ma 地địa 。 能năng 令linh 如như 是thị 末mạt 世thế 修tu 學học 。 身thân 心tâm 明minh 淨tịnh 猶do 如như 琉lưu 璃ly 。
( Đoạn, ở nơi đạo tràng
đó tu pháp Tam ma địa, có thể khiến cho những người tu học như vậy, trong thời
mạt pháp, thân tâm được sáng tỏ và trong sạch như ngọc lưu ly.)
Giảng giải:
Đoạn, ở nơi đạo tràng đó tu pháp Tam ma địa.
Nơi đạo tràng như miêu tả trên, khi được
các Như Lai khắp mười phương hiện đến xoa đỉnh, liền tu pháp Tam ma địa, tức
quay trở lại tánh nghe để nghe tự tánh, có thể khiến cho
những người tu học như vậy, trong thời mạt pháp, thân tâm được sáng
tỏ và trong sạch như ngọc lưu ly.
Thân và tâm người ấy sẽ trong suốt như pha
lê và sáng lóng lánh.
Sutra:
If one cultivates this samadhi in the bodhimanda, then even in the
Dharma-ending Age one can study and practice until one's body and mind are as
pure and clear as vaidurya.
Commentary:
If one cultivates this samadhi in the Bodhimanda with a platform as described
above, and if the Thus Come Ones of the ten directions appear simultaneously
and aid one by rubbing one on the crown of the head, and if in this way one can
practice samadhi, cultivating the return of the hearing to hear the
self-nature, then even in the Dharma-ending Age one can study and practice
until one's body and mind are as pure and clear as vaidurya. One's body and
mind will become as transparent as crystal and will shine with light.
Kinh văn:
阿A 難Nan 。 若nhược 此thử 比Tỷ 丘Khưu 本bổn 受thọ 戒giới 師sư 。 及cập 同đồng 會hội 中trung 十thập 比Tỷ 丘Khưu 等đẳng 。 其kỳ 中trung 有hữu 一nhất 不bất 清thanh 淨tịnh 者giả 。 如như 是thị 道Đạo 場Tràng 多đa 不bất 成thành 就tựu 。
( A Nan, nếu như thầy
truyền giới cho vị Tỳ kheo ấy, hoặc trong mười vị Tỳ kheo
đồng hội, có một
người giới hạnh không thanh tịnh thì các đạo tràng như vậy đa phần là
không được thành tựu.)
Giảng giải:
A Nan, ông nên biết nếu vị Tỳ kheo tu dưỡng và trì chú
Lăng Nghiêm không đúng cách, ngay cả vị thầy truyền giới không được thanh tịnh,
hoặc vị ấy tu học từ vị Tỳ kheo khác có giới đức không thanh tịnh, vậy pháp
hành ấy sẽ không có kết quả.
Nên đừng thực hiện nếu có những người không thanh tịnh.
Có thể họ đã giữ giới và chưa phạm lỗi. Đức Phật đề ra
các giới như sát sanh, trộm cắp, tà dâm, nói dối thì họ phạm tội sát sanh, trộm
cắp, tà dâm, nói những lời không chân thật. Trong trường hợp đó, sự lập Bồ đề
đạo tràng sẽ chẳng thành tựu.
Tất cả sự tu dưỡng, mọi lời thần chú đều không có hiệu
quả. Do đó, nếu quý vị thực hiện giáo pháp này thấy không được như ý, quý vị
đừng nói:
“Tôi hành trì trong đàn suốt ba tuần,
nhưng Phật Thích Ca, các Phật trong mười phương không đến xoa đỉnh đầu tôi. Tôi
không thấy các vị ấy. Có thể Phật Thích Ca dối tôi.”
Không phải như vậy. Có thể là do
tự thân quý vị không thanh tịnh, hoặc một trong ai đó trong số mười vị truyền
giới không được thanh tịnh. Chỉ cần một người không thanh tịnh thì tất
cả đều bất thành. Đây là điều chúng ta nên hết sức chú ý.
Sutra:
Ananda, if any one of the bhikshu's precept transmitting masters or any one of
the other bhikshus practicing with him is not pure, the Bodhimanda as described
will not be successful.
Commentary:
Ananda, if any one of the bhikshu's precept transmitting masters or any one of
the other bhikshus practicing with him is not pure, then the Bodhimanda as
described will not be successful. Ananda, you should know that if the bhikshu
who is cultivating and upholding this method with the Shurangama Mantra had
even one precept-transmitting master who was not pure, or if he is cultivating
this practice with another bhikshu who is not pure, then the method will not be
successful. It won't work if any one of these people is impure, that is, if
they don't hold the precepts purely.
Perhaps they hold the
precepts and yet violate them. One is not supposed to kill, but they have
killed; or one is not supposed to steal, but they have stolen; one is not
supposed to commit acts of deviant sexual conduct and they have done so; or one
is not supposed to lie, but they have lied. The Buddha taught us not to lie,
but they dispense with the "not" and just hold to the
"lie." If that is how it is, the Bodhimanda will not be successful.
All the work of cultivating, all the mantras you held, will still not bring you
success. Therefore, if you practice this dharma and do not get a response from
your cultivation, you cannot say, "I cultivated for three weeks, but
Shakyamuni Buddha and the Buddhas of the ten directions did not come and rub me
on the crown of the head. I didn't even see them. Probably Shakyamuni Buddha
was also lying." That is not the case. Perhaps you yourself are not pure,
or the teachers from whom you received the precepts were not pure, or any one
of the ten people you are practicing this dharma with may not be pure. If there
is even one impure person involved, this state will not be accomplished. This
is extremely important.
Kinh văn:
從Tùng 三tam 七thất 後hậu 。 端đoan 坐tọa 安an 居cư 。 經kinh 一nhất 百bách 日nhật 。 有hữu 利lợi 根căn 者giả 。 不bất 起khởi 於ư 座tòa 。 得đắc 須Tu 陀Đà 洹Hoàn 。 縱túng 其kỳ 身thân 心tâm 。 聖thánh 果Quả 未vị 成thành 。 決quyết 定định 自tự 知tri 。 成thành 佛Phật 不bất 謬mậu 。
( Từ sau ba tuần bảy ngày, ngồi nghiêm chỉnh an
cư, trải qua một trăm ngày, người có lợi căn không rời khỏi chỗ
ngồi liền được quả Tu-đà-hoàn, mặc dù thân tâm thánh quả chưa
thành, nhưng đã quyết định tự biết sẽ thành Phật không sai khác.)
Giảng giải:
Từ sau ba tuần bảy ngày, ngồi nghiêm chỉnh an cư, trải
qua một trăm ngày.
Việc ngồi thiền không giống như một số
người, họ ngồi được hai tiếng đồng hồ và xem đó là kỳ công, tự cho là mình đã
hơn được nhiều người. Thực ra, điều ấy có thể ví như chú mèo con đấu sức cùng
sư tử vậy.
Ngồi nghiêm chỉnh có nghĩa là không
nghiêng trái, phải, cũng chẳng phải cúi về phía trước, ngã ra sau, hoặc duỗi
dài chân. Đấy không phải là ngồi yên và lo nghĩ: “Ôi! Chân tôi tê quá!”.
Ngồi trải qua có nghĩa là không nghĩ
tưởng gì khác. Ngồi một trăm ngày là không đi ăn, cũng chẳng tự thư giãn, tự
làm cho mình dễ chịu. Đơn giản chỉ là ngồi một trăm ngày.
Người có lợi căn không rời khỏi chỗ ngồi liền được quả Tu-đà-hoàn.
Người thông minh và có lợi căn sẽ ngồi một
trăm ngày, chắc chắn người đó sẽ được Thánh quả thứ nhất của
A-la-hán. Ngày nay, quý vị không thể ngồi được trọn ngày, tuy vậy, cũng có
người nghĩ mình sẽ đạt được Thánh quả. Thực là buồn cười! Quý vị phải có khả
năng ngồi trong một trăm ngày mới có được kết quả.
Mặc dù thâm tâm thánh quả chưa thành, những đã quyết định tự biết sẽ
thành Phật không sai khác.
Trong hiện tại họ chưa chứng được quả vị vô
học, nhưng tin chắc mình sẽ thành Phật.
Sutra:
After three weeks, one sits upright and still for a hundred days. Those with
sharp faculties will not arise from their seats and will become Shrotaapannas.
Although their bodies and minds have not attained the ultimate fruition of
sagehood, they know for certain, beyond exaggeration, that they will eventually
accomplish Buddhahood.
Commentary:
After three weeks, one sits upright and still for a hundred days. One sits in
meditation, but not like some people who sit still for two hours and consider
it a superb feat. They consider themselves to be outstanding people, but
actually, if we compare that to what is described here, it's like a kitten
encountering a lion. "Upright" means that one does not lean to the
left or right, or lean forward or back, or get up or stretch out one's legs.
It's not sitting there and thinking, "Ah my legs really hurt!"
Sitting "still" means that nothing troubles one. Sitting for a
hundred days means one does not go eat or even get up to relieve oneself. One
simply sits for one hundred days.
Those with sharp
faculties will not arise from their seats and will become Shrotaapannas. People
who are intelligent and have good roots can then sit for one hundred days and
be certified to the first stage of arhatship. But now you can't even sit still
for one whole day, and yet there are some who think they have reached the
fruition of a sage. That's really ridiculous.
You have to be able to
sit for a hundred days to accomplish first stage arhatship. Although their
bodies and minds have not attained the ultimate fruition of sagehood, they know
for certain, beyond exaggeration, that they will eventually accomplish
Buddhahood. They still have not attained genuine samadhi-power in their
cultivation, but they know for a fact that they will certainly become Buddhas.
It is definitely not a false notion.
Kinh văn:
汝Nhữ 問vấn 道Đạo 場Tràng 。 建kiến 立lập 如như 是thị 。
( Ông hỏi đạo tràng thì
cách thành lập như vậy.)
Giảng giải:
Cách thức dựng lập đạo
tràng là vậy.
Sutra:
You have asked how the Bodhimanda is established. This is the way it is done.
Commentary:
This is how you set it up.
Rị Ðà Dựng [26]
BỒN-THÂN ĐỨC PHẬT A-DI-ĐÀ
Ứng
cơ thị hiện vô lượng thân
Đại
tiểu quyền thật hiển uy thần
Kim cang bất hoại thường tự tại
Thiên
nhãn diêu quán thiên nhĩ văn.
Niệm Phật
niệm pháp niệm thánh tăng
Thập phương tịnh độ bảo liên đăng
Hoa khai Phật hiện viên giác quả
Nhậm vận lai vãng sát na trung.
Thanh-Liên-Hoa Thủ Nhãn Ấn Pháp
Comments
Post a Comment