Shurangama Mantra with Verses and Commentary
by Venerable Tripitaka Master Hsuan Hua
266. LÔ ĐỊA RA HA RỊ NẨM
嚧地囉訶唎南
RUDHIRĀ HĀRINYĀ
Tầm
thiên mịch uế thực huyết quỷ
Hấp
ẩm tinh huyết bổ âm tiên
Tối
thượng tinh tấn Ba La Mật
Ma
Ha Bát Nhã đại pháp thuyền.
尋羶覓穢食血鬼
吸飲精血補陰仙
最上精進波羅蜜
摩訶般若大法船
Seeking out stench and filth, the blood-eating ghost
Consumes essences and blood for nourishment.
With supreme vigor, it attains paramita
And boards the great Dharma vessel of mahaprajna.
Nếu qúy vị thường tụng câu chú nầy, thì loài Quỷ Uống Máu không thể làm hại được.
Ðạm Huyết Quỷ Vương (chúa quỷ uống máu). Loài quỷ này chuyên uống máu của chúng sanh; hễ nơi nào có máu là chúng đều tìm đến để uống.
Hai vị Pháp-vương-tử Dược-vương, Dược-thượng
VIÊN-THÔNG VỀ VỊ-TRẦN
Hai vị Pháp-vương-tử Dược-vương, Dược-thượng, cùng với năm trăm Phạm-thiên trong Hội, liền từ chỗ ngồi đứng dậy, đỉnh-lễ nơi chân Phật mà bạch Phật rằng: "Từ kiếp vô-thủy, chúng tôi làm lương-y thế-gian, trong miệng thường nếm những cỏ cây, kim thạch trong thế-giới Sa-bà nầy, số-mục lên đến mười vạn tám nghìn, biết hết các vị đắng, chua, mặn, nhạt, ngọt, cay vân vân..., cùng với các vị biến-đổi, do các vị kia hòa-hợp cùng sinh ra; thứ nào là lạnh, thứ nào là nóng, thứ nào có độc, thứ nào không độc, tôi đều biết cả. Được thừa-sự các đức Như-lai, rõ-biết bản-tính của vị-trần, không phải không, không phải có, không phải tức là thân tâm, không phải thoát-ly thân tâm; do phân-biệt đúng bản-tính vị-trần mà được khai-ngộ. Nhờ Phật ấn-chứng cho anh em chúng tôi cái danh-hiệu là Dược-vương và Dược-thượng Bồ-tát; nay ở trong Hội nầy làm vị Pháp-vương-tử. Chúng tôi nhân vi-trần mà giác-ngộ, lên bậc Bồ-tát. Phật hỏi về viên-thông, như chỗ chứng của chúng tôi, thì do vị-trần là hơn cả".
Nơi đạo tràng pháp hội nầy.
SÈ BÀN TAY ĐÂU-LA-MIÊN
HIỂU-LÝ “ LƯỠI NẾM VỊ”.
82. 漫mạng 多đa 囉ra
__________________________________
持trì 咒chú 誦tụng 經kinh 專chuyên 一nhất 心tâm
Hold mantras and recite Sutras with a single mind.
感cảm 應ứng 道đạo 交giao 土độ 變biến 金kim
When responses mesh with the Way, dirt can turn into gold.
菩bồ 薩tát 慈từ 悲bi 水thủy 現hiện 月nguyệt
Bodhisattvas ’ compassion: like the moon shimmering in water;
眾chúng 生sanh 覺giác 悟ngộ 離ly 味vị 根căn
Living beings ’ awakening: freedom from the tongue and flavors.
Comments
Post a Comment