Shurangama Mantra with Verses and Commentary
by Venerable Tripitaka Master Hsuan Hua
430. CA THI MA XÁ NA
迦尸摩舍那
KASMASĀNA
Cự
tinh quang minh chiếu vô biên
Kim
độ liên huy khẩn tương liên
Lô
Xá Na Phật siêu nhật nguyệt
Năng
tương hắc dạ biến bạch thiên.
巨星光明照無邊
金土聯輝緊相連
盧舍那佛超日月
能將黑夜變白天
UM! CA THI MA XÁ NA.
TRỪ NẠN ÁC TINH
Kinh
văn:
亦Diệc 復phục 能năng 鎮trấn 一nhất 切thiết 惡ác 星tinh 。 隨tùy 方phương 變biến 怪quái 。 災tai 障chướng 不bất 起khởi 。 人nhân 無vô 橫hoạnh 夭yểu 。 杻nữu 械giới 枷già 鎖tỏa 。 不bất 著trước 其kỳ 身thân 。 晝trú 夜dạ 安an 眠miên 。 常thường 無vô 惡ác 夢mộng 。
( Lại có thể trấn được tất cả các ác
tinh, chúng tùy nơi mà biến ra nhiều điều quái dị, tai chướng không khởi lên,
người không chết bất ngờ, chết yểu, gông cùm, xiềng xích không mang vào thân,
ngày đêm ngủ yên, thường không ác mộng.)
Giảng giải:
Đoạn này nói mọi người đều có thể
tránh khỏi ác mộng, lại có thể trấn
được tất cả các ác tinh. Chú có thể kiểm
soát được các hung tinh. Giống như một người trí huệ điều hành xứ
sở của mình theo đúng hướng, mọi người xấu, ác đều sửa đổi, mọi vấn đề được giải
quyết dễ dàng. Khi một người dùng đức cai trị, dân trong xứ sẽ phục tùng họ.
Ở đây, thần chú giống như một thủ lãnh
đạo đức, kiểm soát được mọi điều xấu, mọi biến cố bất hạnh. Những hung tinh ấy, chúng tùy nơi mà biến ra nhiều điều quái dị. Chúng
mang đến bao điều tai họa đáng sợ. Nhưng tai chướng
không khởi lên, người không chết bất ngờ, chết yểu.
Chết bất ngờ là hoạch tử, chết cách
đột xuất, chẳng hạn tai nạn xe cộ, hay máy bay nổ tung, hoặc đâm xuống biển,
hoặc chết cháy. Đoạn này nói về nguyên nhân con người chết khi họ không muốn
chết, khi họ chưa chuẩn bị để chết. Cái chết bất ngờ thường là ám chỉ cái chết
còn trẻ. Mọi cái chết trước tuổi ba mươi đều được coi là bất ngờ, vì cuộc sống
như vậy là không thọ.
Gông cùm, xiềng xích
không mang vào thân, ngày đêm ngủ yên, thường không ác mộng, không có ma quỷ nào đến quấy phá.
Sutra:
It can also suppress all evil stars which may appear in any of the directions
and transform themselves in uncanny ways. Calamities and obstructions will not
arise. People will not die accidentally or unexpectedly, nor will they be bound
by fetters, cangues, or locks. Day and night they will be at peace, and no evil
dreams will disturb their sleep.
Commentary:
This passage tells how they will not have the difficulty of evil dreams,
either. It also can suppress all evil stars. The mantra can control the influence
of ill-omened stars. This is just like a person of genuine wisdom ruling a
country in such a way that there are no rebels; all the bad people reform, and
all matters are conducted with ease. When one person endowed with virtue in the
Way is the leader, an entire country of people of lesser endowment will
willingly follow. They will heed his wisdom.
Here, the mantra is
analogous to the virtuous leader. It can control all inauspicious events. The
"evil stars" represent unlucky affairs. These bad stars may appear in
any of the directions and transform themselves in uncanny ways. They can bring
about terrible, cruel disasters. But calamities and obstructions will not
arise. People will not die accidentally or unexpectedly. "Accidental"
deaths are untimely, unlucky deaths such as fatal auto accidents, or airplane
crashes, or drowning at sea, or deaths by burning.
The passage refers to
anything that causes people to die when they don't want to, when they aren't
prepared. "Unexpected deaths" refers to the death of children. Any
death before one is thirty years old is considered unexpected, because one has
not lived out one's proper lifespan. Nor will they be bound by fetters,
cangues, or locks. Day and night they will be at peace, and no evil dreams will
disturb their sleep. No ghosts will come to bully you.
Kinh văn:
阿A 難Nan 。 是thị 娑Ta 婆Bà 界Giới 。 有hữu 八bát 萬vạn 四tứ 千thiên 災tai 變biến 惡ác 星tinh 。 二nhị 十thập 八bát 大đại 惡ác 星tinh 而nhi 為vi 上thượng 首thủ 。 復phục 有hữu 八bát 大đại 惡ác 星tinh 以dĩ 為vi 其kỳ 主chủ 。 作tác 種chủng 種chủng 形hình 出xuất 現hiện 世thế 時thời 。 能năng 生sinh 眾chúng 生sanh 種chủng 種chủng 災tai 異dị 。
( A-Nan, cõi TA-BÀ này có 84 nghìn ác tinh tai biến, 28 đại ác
tinh làm thượng thủ, lại có 8 đại ác tinh làm chủ, xuất hiện trong đời với
nhiều hình dạng, có thể sinh ra các tai nạn kỳ dị cho chúng sinh.)
Giảng giải:
A Nan, cõi ta bà này có 84 nghìn ác
tinh tai biến. Có vô số ác
tinh liên hệ với thế giới chúng ta đang sống, 28 đại ác tinh làm thượng thủ, lại có 8 đại
ác tinh làm chủ.
Mặc dù có 28 loại ác, nhưng chúng có
thể cũng là thiện. Ở Trung Quốc, 28 chòm sao phân chia
thành 4 hướng mỗi hướng có 7 sao. Theo thiên văn Trung Quốc, các chòm sao được
đặt định tương ứng với thời gian ngày, giờ.
Mỗi chu kỳ là 28 ngày – Theo tháng Âm
lịch. Nếu một người thiện, các sao dữ sẽ biến thành thiện. Nếu như người ở nơi
dữ thì các thiện tinh cũng sẽ biến thành hung tinh.
Do đó, không có vì sao nào nhất định
là hung, là cát – Điều đó còn tùy thuộc ở nghiệp quả và các hành vi thiện-ác. Ở
đây nói đến các ác tinh, và chú lăng Nghiêm có công năng hóa giải.
Theo bản kinh, những ác tinh đó là
điềm xấu, chỉ mang lại bất hạnh. Đối với các ác tinh – Biểu hiện cho điềm dữ,
nếu một người thiếu đi thiện căn, hoặc kém phước đức, dĩ nhiên, người đó sẽ gặp
nhiều điều bất lợi. Nhưng nếu anh ta trì tụng chú Lăng Nghiêm, những bất lợi
kia sẽ biến thành lợi lạc cho người đó.
Lược kê hai mươi tám sao
Thứ năm |
Thứ sáu |
Thứ bảy |
Chủ nhật |
Thứ hai |
Thứ ba |
Thứ tư |
Giác |
Cang |
Đề |
Phòng |
Tâm |
Vỹ |
Cơ |
Đầu |
Ngưu |
Nữ |
Hư |
Nguy |
Thất |
Bích |
Khuê |
Lâu |
Vị |
Mão |
Tất |
Chủng |
Sâm |
Tỉnh |
Quỹ |
Liễu |
Tinh |
Trương |
Dực |
Chẩn |
Lại có tám đại ác tinh làm chủ
1) Mộc tinh – Jupiter
2) Hỏa tinh – Mars
3) Thổ tinh – Saturn
4) Kim tinh – Venus
5) Thủy tinh – Mercury
6) La Hầu – (North Node)
7) Kế đô – (South node)
8) Sao chổi (Comets)
Có vài thiên thể rất đáng sợ, một số
khác tốt đẹp hơn. Trong suốt các vương triều ở Trung Quốc, có sao chổi từng
xuất hiện. Thực sự, sao chổi ấy là gì? Đấy là một đứa bé mặc áo ngủ màu đỏ, nó
đi dạy các trẻ khác hát. Khi mọi trẻ con cùng hát thì xứ ấy đã đến hồi kết
thúc.
Điều ấy ám chỉ, khi có sao chổi xuất
hiện thì chính quyền thay đổi, tân Hoàng đế sẽ đứng lên trị vì đất nước. Những
biến cố của vận mệnh, thường không thấy biết được. Có những trường hợp đặc biệt
nảy sinh bất thường và luôn luôn là điềm không hay. Các biến cố, các tình huống
bất thường ấy báo hiệu sự việc có chiều thay đổi và mất cân bằng, không chính
xác.
Sutra:
Ananda, this Saha world has eighty-four thousand changeable and disastrous evil
stars. Twenty-eight great evil stars are the leaders, and of these, eight great
evil stars are the rulers. They take various shapes, and when they appear in
the world they bring disaster and weird happenings upon living beings.
Commentary:
Ananda, this Saha world has eighty-four thousand changeable and disastrous evil
stars. There are uncountably many evil stars connected with this world we live
in. Twenty-eight great evil stars are the leaders. Although these twenty-eight
are evil, they can also be good.
In China, twenty-eight
constellations which rule the four directions are spoken of, with seven
constellations in each direction. In Chinese astrology, these constellations
rule all divisions of time, even down to the days and hours. One cycle takes
twenty-eight days, the typical lunar month.
If a person is good,
then the-evil stars change to good ones. If the people of a certain place are
evil, however, then even the good stars can change to evil ones. So it's not
that the stars are inherently evil or good; it's that they respond to the
influence of karmic retribution and manifest in good or evil ways.
Here they are referred
to as evil to show that the Shurangama Mantra can dissolve all calamities and
difficulties. Thus, the sutra takes the position at this point that all the
stars are evil, that all are inauspicious. If the stars are inauspicious and
you as a person don't have any great good roots or any virtuous conduct to your
benefit, then of course the whole situation becomes even more inauspicious. But
if you can recite the Shurangama Mantra, then even inauspicious events can
change to auspicious ones.
The twenty-eight are:
And of these, eight great evil stars are the rulers:
l. "Wood Star," Jupiter
2. "Fire Star," Mars
3. "Earth Star," Saturn
4. "Metal Star," Venus
5. "Water Star," Mercury
6. Rahu (North Node)
7. Ketu (South Node)
8. Comets
Some celestial bodies are terrible and ugly; some are elegant and beautiful to
behold. During the change of dynasties in China, a comet appeared in the world.
Actually, what was the comet? It was a child wearing a red nightshirt. It went
about teaching children to sing. When all the children started singing, the
country would come to an end. So it was that whenever the government was about
to change hands and a new emperor was about to appear, this evil star would
appear in the world. "Weird happenings" refers to things not
ordinarily seen. Suddenly some special circumstance arises that is totally out
of the ordinary, and always inauspicious. "Happenings" means that
things would change and be out of balance and not proper.
Kinh văn:
有Hữu 此thử 咒chú 地địa 。 悉tất 皆giai 消tiêu 滅diệt 。 十thập 二nhị 由do 旬tuần 。 成thành 結kiết 界giới 地địa 。 諸chư 惡ác 災tai 祥tường 永vĩnh 不bất 能năng 入nhập 。
(Nơi nào có chú này thì tất cả đều tiêu diệt, lấy 12 do tuần
làm vòng kiết giới, các tai biến hung hiểm hẳn không vào được.)
Giảng giải:
Nơi nào có chú này thì tất cả đều tiêu
diệt. Ở nơi có chú Lăng Nghiêm, mọi biến cố tai
ương đều bị tiêu diệt. Lấy 12 do tuần
làm vòng kiết giới. Sự kiết giới do trì tụng chú sẽ làm thành nơi
an toàn.
Chẳng hạn, người tụng chú Lăng Nghiêm
hướng về phương Bắc, về phương Đông, phương Nam, phương Tây. Ở mỗi
hướng kiết giới trong vòng 12 do tuần khi tụng chú. Trong khoảng cách
ấy là khu vực an toàn, tất cả các loài ma quỷ không thể xâm phạm quấy phá được.
Các tai biến hung hiểm hẳn không vào được.
Vì vậy, bất cứ nơi nào có người trì tụng chú Lăng Nghiêm, thì mọi
người ở nơi ấy đều được gia hộ. Trong khu vực được kiết giới, mọi tai ương, họa
hại đều bị tiêu diệt.
Phép kiết giới như
thế nào?
1) Hoặc tụng chú vào lưỡi
dao sạch, rạch đất xung quanh làm giới hạn.
2) Hoặc tụng chú vào nước
sạch, rảy bốn phương làm giới hạn.
3) Hoặc tụng chú vào hột
cải trắng, liệng ra bốn phía làm giới hạn.
4) Hay dùng tâm tưởng đến
chỗ nào thì chỗ đó là giới hạn.
5) Hoặc tụng chú vào tro
sạch, rải xung quanh làm giới hạn.
6) Hoặc tụng chú vào chỉ
ngũ sắc, treo vây bốn bên làm giới hạn.
Mấy phương pháp trên
đây, dùng cách nào cũng
được. Nên nhớ mỗi thứ
đều
phải tụng cho đủ 108 biến. Nếu tụng trì đúng pháp, tự nhiên sẽ được hiệu quả.
(Tụng 108 lần)
( Một do tuần khoảng 12-15 km
A yojana is about 12–15 km
12 Do tuần khoảng 144 - 180km )
Sutra:
But they will all be eradicated wherever there is the mantra. The boundaries
will be secured for twelve yojanas around, and no evil calamity or misfortune
will ever enter in.
Commentary:
But they will all be eradicated, all inauspicious events, calamities, and
disasters, wherever there is the mantra, in every country where the Shurangama
Mantra is known. The boundaries will be secured for twelve yojanas around. One
secures the boundaries by reciting the mantra in a certain place.
For instance, one
recites the Shurangama Mantra while facing north, then east, then south, then
west. In every direction that one faces while reciting, the boundaries are
secured for a distance of twelve yojanas. A small yojana is forty Chinese miles
(about thirteen English miles). "Twelve yojanas" here refers to great
yojanas, or a total of ninety-six Chinese miles (thirty-two English miles). For
that distance all around, the boundaries are secured.
Within that range, the demons and
weird creatures and ghosts are not permitted to cause accidents or
catastrophes. They are not permitted to act up and make trouble. Beyond the
thirty-six miles it is a different matter, but within them, no evil calamity or
misfortune will ever enter in. Thus, wherever the Shurangama Mantra is found,
everyone in the area benefits. In the area where the boundaries are secured, no
catastrophe, calamity, accident, or misfortune will be found.
Kinh văn:
是Thị 故cố 如Như 來Lai 宣tuyên 示thị 此thử 咒chú 。 於ư 未vị 來lai 世thế 。 保bảo 護hộ 初sơ 學học 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 入nhập 三tam 摩ma 地địa 。 身thân 心tâm 泰thái 然nhiên 。 得đắc 大đại 安an 隱ổn 。
(Vậy nên Như Lai tuyên
dạy chú này, bảo hộ cho những người tu hành sơ học, trong đời vị lai vào
Tam-ma-địa, thân tâm thư thái, được đại an ổn.
Giảng giải:
Vậy nên Như Lai, Phật Thích Ca Mâu Ni, tuyên dạy chú Lăng Nghiêm này, bảo hộ cho
những người tu hành sơ học, trong đời vị lai vào Tam-ma-địa. Họ sẽ đạt được định lực, thân tâm thư thái, được đại an ổn. Họ
có được TÂM thanh tịnh, thoát khỏi mọi lo lắng khổ não.
Sutra:
Therefore, the Thus Come One proclaims this mantra as one which will protect
those of the future who have just begun to study, as well as all cultivators,
so that they can enter samadhi, be peaceful in body and mind, and attain great
tranquility.
Commentary:
Therefore, the Thus Come One, Shakyamuni Buddha, proclaims the Shurangama
Mantra as the mantra which will protect those of the future. That refers to us
in the present. He says that this mantra will protect those in the future who
have just begun to study, as well as all cultivators so that they can enter
samadhi. They will obtain samadhi-power, be peaceful in body and mind, and
attain great tranquillity. They will be calm and free from troubles.
Kinh văn:
更Cánh 無vô 一nhất 切thiết 諸chư 魔ma 鬼quỷ 神thần 。 及cập 無vô 始thủy 來lai 冤oan 橫hoạnh 宿túc 殃ương 。 舊cựu 業nghiệp 陳trần 債trái 。 來lai 相tương 惱não 害hại 。
( Không còn các ma, quỷ
thần và những oan khiên đời trước, nghiệp cũ nợ xưa, từ vô thủy tới nay đến
khuấy hại.)
Giảng giải:
Không còn các ma, quỷ
thần và những oan khiên đời trước khuấy rối người trì chú này. Mọi bất hạnh đều là
từ những sai lầm, tội lỗi đã tạo nên từ các đời đã qua, đấy chính là nghiệp cũ, là cái nhân
tạo tác trước đó – những chướng ngại của nghiệp làm thành nợ
xưa từ vô thủy tới nay.
Chẳng hạn kẻ nào đó giết
người, tất nhiên người đó phải trả lại mạng sống còn
nợ. Nếu ăn thịt ai đó, y cũng phải trả lại mối nợ xương thịt đó. Mọi món nợ đều
phải trả. Nhưng nếu trì tụng chú Lăng Nghiêm thì mọi bất hạnh do nghiệp, do nợ
nần, đều không đến khuấy hại. Chẳng có gì có thể gây hại cho quý vị.
Sutra:
Even less will any demon, ghost, or spirit, or any enemy, calamity, or
misfortune due from former lives that reach back to beginningless time, or any
old karma or past debts come to vex and harm them.
Commentary:
Even less will any demon, ghost, or spirit, or any enemy, calamity, or
misfortune due from former lives that reach back to beginningless time come to
bother one who holds this mantra. Misfortunes due from a former life refer to
offenses one created for which one should undergo a retribution. This also is
true for any old karma, that is, for deeds done in former lives, karmic
obstacles one has created or past debts one owes.
For instance, if one has
killed a person, one should have to pay back with one's own life. If one eats
another's flesh, one has to pay back with one's own flesh. All these debts have
to be paid off. But if one can recite and uphold the Shurangama Mantra, these
misfortunes due from old karma and past unpaid debts will not come to vex and
harm one. Nothing can get at you.
Kinh văn:
汝Nhữ 及cập 眾chúng 中trung 諸chư 有Hữu 學Học 人nhân 。 及cập 未vị 來lai 世thế 。 諸chư 修tu 行hành 者giả 。 依y 我ngã 壇đàn 場tràng 如như 法Pháp 持trì 戒giới 。 所sở 受thọ 戒giới 主chủ 。 逢phùng 清thanh 淨tịnh 僧Tăng 。 持trì 此thử 咒chú 心tâm 。 不bất 生sanh 疑nghi 悔hối 。
是Thị 善thiện 男nam 子tử 。 於ư 此thử 父phụ 母mẫu 所sở 生sanh 之chi 身thân 。 不bất 得đắc 心tâm 通thông 。 十thập 方phương 如Như 來Lai 。 便tiện 為vi 妄vọng 語ngữ 。
( Ông cùng những người
HỮU-HỌC trong chúng và những kẻ tu hành đời vị lai, y theo lời dạy của ta mà
lập đàn tràng, đúng theo pháp mà trì giới, gặp được Tăng chúng thanh tịnh chủ
trì việc thọ giới, đối với chú tâm này không sinh TÂM nghi hối. Những thiện nam
tử như thế, chính nơi thân do cha mẹ sinh ra, nếu chẳng được tâm thông thì mười
phương NHƯ-LAI bèn là vọng ngữ.
Giảng giải:
Ông A Nan, cùng những người
HỮU-HỌC trong chúng và những kẻ tu hành đời vị lai. Kể cả trong đời hiện tại. Nếu như mọi người
đều y theo lời dạy của
ta mà lập đàn tràng, cách lập đàn
như đã nói qua. Và đúng theo pháp mà trì giới, gặp được Tăng chúng
thanh tịnh chủ trì việc thọ giới, Tăng chúng thanh tịnh là những
người không phạm giới, và đối với chú tâm này không
sinh TÂM nghi hối – không một chút nghi ngờ
gì về chú này.
Những thiện nam tử như
thế, theo lời chỉ dạy
mà thành lập đạo tràng, gặp được Tỳ kheo trong sạch,
giữ trọn giới hạnh – và đấy là nguyên nhân và điều kiện cần thiết, và chính
nơi thân do cha mẹ sinh ra, nếu chẳng được tâm thông, tức
là, nếu họ không trở nên giác ngộ và được
NGŨ-NHÃN, lục thần thông, thì mười phương NHƯ-LAI bèn là
vọng ngữ - chư Phật trong khắp mười phương đều
nói lời không thật.
Sutra:
As to you and everyone in the assembly who is still studying, and as to
cultivators of the future who rely on my platform, hold the precepts in accord
with the dharma, receive the precepts from pure members of the Sangha, and hold
this mantra-heart without giving rise to doubts: should such good people as
these not obtain mind-penetration in that very body born of their parents, then
the Thus Come Ones of the ten directions have lied!
Commentary:
As to you, Ananda, and everyone in the assembly who is still studying, and as
to cultivators of the future. That includes all of us of the present time. If
all of these rely on my platform, if they establish platforms in accord with
the method I have described, and hold the precepts in accord with the dharma;
if they receive the precepts from pure members of the Sangha, they meet members
of the Sangha who are pure and who have not violated the precepts; and if they
hold this mantra-heart without giving rise to doubts, they do not have even the
slightest doubt about the Shurangama Mantra: should such good people as these
rely on my method to cultivate, establish the platform, and meet a pure bhikshu
from whom they receive the complete precepts, if such are their causes and
conditions; then if in that very body born of their parents, they do not obtain
the mind-penetration, that is, if they don't become enlightened and obtain the
five eyes and six spiritual penetrations, then the Thus Come Ones of the ten
directions have lied! Then the Buddhas of the ten directions are not telling the
truth.
多他伽跢俱囉耶
TATHĀGATA KULĀYA
Đức Phật Tỳ Lô Giá Na
Comments
Post a Comment